Tóm tắt lý thuyết ôn thi học kì II

Tóm tắt lý thuyết ôn thi học kì II

I. TỪ TRƯỜNG

1. Tương tác từ

Tương tác giữa nam châm với nam châm, giữa dòng điện với nam châm và giữa dòng điện với dòng điện đều gọi là tương tác từ. Lực tương tác trong các trường hợp đó gọi là lực từ.

2. Từ trường

 - Khái niệm từ trường: Xung quanh thanh nam châm hay xung quanh dòng điện có từ trường.

Tổng quát: Xung quanh điện tích chuyển động có từ trường.

 - Tính chất cơ bản của từ trường: Gây ra lực từ tác dụng lên một nam châm hay một dòng điện đặt trong nó.

 - Cảm ứng từ: Để đặc trưng cho từ trường về mặt gây ra lực từ, người ta đưa vào một đại lượng vectơ gọi là cảm ứng từ và kí hiệu là .

 Phương của nam châm thử nằm cân bằng tại một điểm trong từ trường là phương của vectơ cảm ứng từ của từ trường tại điểm đó. Ta quy ước lấy chiều từ cực Nam sang cực Bắc của nam châm thử là chiều của .

 

doc 10 trang Người đăng quocviet Lượt xem 1448Lượt tải 3 Download
Bạn đang xem tài liệu "Tóm tắt lý thuyết ôn thi học kì II", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Ch­¬ng IV. TỪ TRƯỜNG
 TỪ TRƯỜNG
I. TỪ TRƯỜNG
1. Tương tác từ
Tương tác giữa nam châm với nam châm, giữa dòng điện với nam châm và giữa dòng điện với dòng điện đều gọi là tương tác từ. Lực tương tác trong các trường hợp đó gọi là lực từ.
2. Từ trường
 - Khái niệm từ trường: Xung quanh thanh nam châm hay xung quanh dòng điện có từ trường.
Tổng quát: Xung quanh điện tích chuyển động có từ trường.
 - Tính chất cơ bản của từ trường: Gây ra lực từ tác dụng lên một nam châm hay một dòng điện đặt trong nó.
 - Cảm ứng từ: Để đặc trưng cho từ trường về mặt gây ra lực từ, người ta đưa vào một đại lượng vectơ gọi là cảm ứng từ và kí hiệu là .
 Phương của nam châm thử nằm cân bằng tại một điểm trong từ trường là phương của vectơ cảm ứng từ của từ trường tại điểm đó. Ta quy ước lấy chiều từ cực Nam sang cực Bắc của nam châm thử là chiều của .
3. Đường sức từ
 Đường sức từ là đường được vẽ sao cho hướng của tiếp tuyến tại bất kì điểm nào trên đường cũng trùng với hướng của vectơ cảm ứng từ tại điểm đó.
4. Các tính chất của đường sức từ:
- Tại mỗi điểm trong từ trường, có thể vẽ được một đường sức từ đi qua và chỉ một mà thôi.
- Các đường sức từ là những đường cong kín. Trong trường hợp nam châm, ở ngoài nam châm các đường sức từ đi ra từ cực Bắc, đi vào ở cực Nam của nam châm.
- Các đường sức từ không cắt nhau.
- Nơi nào cảm ứng từ lớn hơn thì các đường sức 
từ ở đó vẽ mau hơn (dày hơn), nơi nào cảm ứng 	
từ nhỏ hơn thì các đường sức từ ở đó vẽ thưa hơn.
5. Từ trường đều
 Một từ trường mà cảm ứng từ tại mọi điểm đều bằng nhau gọi là từ trường đều.
II. PHƯƠNG, CHIỀU VÀ ĐỘ LỚN CỦA LỰC TỪ TÁC DỤNG LÊN DÂY DẪN MANG DÒNG ĐIỆN 
1. Phương : Lực từ tác dụng lên đoạn dòng điện có phương vuông góc với mặt phẳng chứa đoạn dòng điện và cảm ứng tại điểm khảo sát . 
2. Chiều lực từ : Quy tắc bàn tay trái
Quy tắc bàn tay trái : Đặt bàn tay trái duỗi thẳng để các đường cảm ứng từ xuyên vào lòng bàn tay và chiều từ cổ tay đến ngón tay trùng với chiều dòng điện. Khi đó ngón tay cái choãi ra 90o sẽ chỉ chiều của lực từ tác dụng lên đoạn dây dẫn.
3. Độ lớn (Định luật Am-pe). Lực từ tác dụng lên đoạn dòng điện cường độ I, có chiều dài l hợp với từ trường đều một góc 	F = BIl sin 
 B Độ lớn của cảm ứng từ . Trong hệ SI, đơn vị của cảm ứng từ là tesla, kí hiệu là T.
III. NGUYÊN LÝ CHỒNG CHẤT TỪ TRƯỜNG
 Giả sử ta có hệ n nam châm( hay dòng điện ). Tại điểm M, Từ trường chỉ của nam châm thứ nhất là , chỉ của nam châm thứ hai là , , chỉ của nam châm thứ n là . Gọi là từ trường của hệ tại M thì:
TỪ TRƯỜNG CỦA DÒNG ĐIỆN CHẠY TRONG DÂY DẪN CÓ HIØNH DẠNG ĐẶC BIỆT
1. Từ trường của dòng điện chạy trong dây dẫn thẳng dài
Vectơ cảm ứng từ tại một điểm được xác định:
 - Điểm đặt tại điểm đang xét.
 - Phương tiếp tuyến với đường sức từ tại điểm đang xét
 - Chiều được xác định theo quy tắc nắm tay phải
 - Độ lớn B = 2.10-7 
2. Từ trường của dòng điện chạy trong dây dẫn uốn thành vòng tròn
Vectơ cảm ứng từ tại tâm vòng dây được xác định:
- Phương vuông góc với mặt phẳng vòng dây
- Chiều là chiều của đường sức từ: Khum bàn tay phải theo vòng day của khung dây sao cho chiều từ cổ tay đến các ngón tay trùng với chiều của dòng điện trong khung , ngón tay cái choảy ra chỉ chiều đương sức từ xuyên qua mặt phẳng dòng điện
- Độ lớn 
 R: Bán kính của khung dây dẫn 
 I: Cường độ dòng điện 
 N: Số vòng dây 
3. Từ trường của dòng điện chạy trong ống dây dẫn 
Từ trường trong ống dây là từ trường đều. Vectơ cảm ứng từ được xác định
 - Phương song song với trục ống dây
 - Chiều là chiều của đường sức từ
 - Độ lớn n: Số vòng dây trên 1m
TƯƠNG TÁC GIỮA HAI DÒNG ĐIỆN THẲNG SONG SONG. LỰC LORENXƠ
N
Q
P
M
I1
I2
F
C
D
1. Lực tương tác giữa hai dây dẫn song song mang dòng điện có:
 - Điểm đặt tại trung điểm của đoạn dây đang xét
 - Phương nằm trong mặt phẳng hình vẽ và vuông góc với dây dẫn
 - Chiều hướng vào nhau nếu 2 dòng điện cùng chiều, hướng ra xa nhau nếu hai dòng 
điện ngược chiều.
 - Độ lớn F = l l :Chiều dài đoạn dây dẫn, r Khoảng cách giữa hai dây dẫn
2. Lực Lorenxơ có:
 - Điểm đặt tại điện tích chuyển động
 - Phương vuông góc với mặt phẳng chứa vectơ vận tốc của hạt mang điện và vectơ cảm 
ứng từ tại điểm đang xét
 - Chiều tuân theo quy tắc bàn tay trái: Đặt bàn tay trái duỗi thẳng để các đường cảm ứng từ xuyên vào lòng bàn tay và chiều từ cổ tay đến ngón tay trùng với chiều dòng điện. Khi đó ngón tay cái choãi ra 90o sẽ chỉ chiều của lực Lo-ren-xơ nếu hạt mang điện dương và nếu hạt mang điện âm thì chiều ngược lại
 - Độ lớn của lực Lorenxơ : Góc tạo bởi 
KHUNG DÂY MANG DÒNG ĐIỆN ĐẶT TRONG TỪ TRƯỜNG ĐỀU
1. Trường hợp đường sức từ nằm trong mặt phẳng khung dây
Xét một khung dây mang dòng điện đặt trong từ trường đều nằm trong mặt phẳng khung dây.
- Cạnh AB, DC song song với đường sức từ nên lên lực từ tác dùng lên 
chúng bằng không
 A B
 I
 D C
. 
+ 
 A B
 D C
- Gọi ,là lực từ tác dụng lên các cạnh DA và 	BC. 
Theo công thức Ampe ta thấy ,có 
điểm đặt tại trung điểm của mỗi cạnh
phương vuông góc với mặt phẳng hình vẽ 
chiều như hình vẽ(Ngược chiều nhau)
Độ lớn F1 = F2 
Vậy: Khung dây chịu tác dụng của một ngẫu lực. Ngẫu lực này làm cho khung dây quay về vị trí cân bằng bền
2. Trường hợp đường sức từ vuông góc với mặt phẳng khung dây
Xét một khung dây mang dòng điện đặt trong từ trường đều vuông góc với
 mặt phẳng khung dây.
- Gọi ,,,là lực từ tác dụng lên các cạnh AB, BC, CD, DA
Theo công thức Ampe ta thấy , 
Vậy: Khung dây chịu tác dụng của các cặp lực cân bằng. Các lực này khung 
làm quay khung.
 c. Momen ngẫu lực từ tác dụng lên khung dây mang dòng điện.
M : Momen ngẫu lực từ (N.m)
I: Cường độ dòng điện (A)
B: Từ trường (T)
S: Diện tích khung dây(m2)
Xét một khung dây mang dòng điện đặt trong từ trường đều nằm trong mặt phẳng khung dây
Tổng quát	
M = IBSsin
 Với 
Ch­¬ng V. CẢM ỨNG ĐIỆN TỪ
1. Tõ th«ng qua diƯn tÝch S:
Φ = BS.cosα
2. SuÊt ®iƯn ®éng c¶m øng trong m¹ch ®iƯn kÝn:
- §é lín suÊt ®iƯn ®éng c¶m øng trong mét ®o¹n d©y chuyĨn ®éng:
ec = Bvlsinθ
- SuÊt ®iƯn ®éng tù c¶m:
3. N¨ng l­ỵng tõ tr­êng trong èng d©y:
4. MËt ®é n¨ng l­ỵng tõ tr­êng:
PhÇn hai: Quang häc
Chương VI. KHÚC XẠ ÁNH SÁNG
I. Hiện tượng khúc xạ ánh sáng
i
r
N
N/
I
S
K
(Hình 3)
(1)
(2)
Hiện tượng khúc xạ ánh sáng là hiện tượng khi ánh sáng truyền qua mặt phân cách giữa hai môi trường trong suốt, tia sáng bị bẻ gãy khúc (đổi hướng đột ngột) ở mặt phân cách.
2. Định luật khúc xạ ánh sáng
+ Tia khúc xạ nằm trong mặt phẳng tới và ở bên kia pháp tuyến so với tia tới. (Hình 33)
+ Đối với một cặp môi trường trong suốt nhất định thì tỉ số giữa sin của góc tới (sini) với sin của góc khúc xạ (sinr) luôn luôn là một số không đổi. Số không đổi này phụ thuộc vào bản chất của hai môi trường và được gọi là chiết suất tỉ đối của môi trường chứa tia khúc xạ (môi trường 2) đối với môi trường chứa tia tới (môi trường 1); kí hiệu là n21.
Biểu thức: = n21
+ Nếu n21 > 1 thì góc khúc xạ nhỏ hơn góc tới. Ta nói môi trường (2) chiết quang kém môi trường (1).
+ Nếu n21 < 1 thì góc khúc xạ lớn hơn góc tới. Ta nói môi trường (2) chiết quang hơn môi trường (1).
+ Nếu i = 0 thì r = 0: tia sáng chiếu vuông góc với mặt phân cách sẽ truyền thẳng.
+ Nếu chiếu tia tới theo hướng KI thì tia khúc xạ sẽ đi theo hướng IS (theo nguyên lí về tính thuận nghịch của chiều truyền ánh sáng). 
Do đó, ta có .	
3. Chiết suất tuyệt đối
– Chiết suất tuyệt đối của một môi trường là chiết suất của nó đối với chân không.
– Vì chiết suất của không khí xấp xỉ bằng 1, nên khi không cần độ chính xác cao, ta có thể coi chiết suất của một chất đối với không khí bằng chiết suất tuyệt đối của nó.
– Giữa chiết suất tỉ đối n21 của môi trường 2 đối với môi trường 1 và các chiết suất tuyệt đối n2 và n1 của chúng có hệ thức: 
– Ngoài ra, người ta đã chứng minh được rằng:
Chiết suất tuyệt đối của các môi trường trong suốt tỉ lệ nghịch với vận tốc truyền ánh sáng trong các môi trường đó: 
Nếu môi trường 1 là chân không thì ta có: n1 = 1 và v1 = c = 3.108 m/s
Kết quả là:	 = hay v2 = .
– Vì vận tốc truyền ánh sáng trong các môi trường đều nhỏ hơn vận tốc truyền ánh sáng trong chân không, nên chiết suất tuyệt đối của các môi trường luôn luôn lớn hơn 1.
Ý nghĩa của chiết suất tuyệt đối
Chiết suất tuyệt đối của môi trường trong suốt cho biết vận tốc truyền ánh sáng trong môi trường đó nhỏ hơn vận tốc truyền ánh sáng trong chân không bao nhiêu lần.
HIỆN TƯỢNG PHẢN XẠ TOÀN PHẦN VÀ NHỮNG ĐIỀU KIỆN ĐỂ HIỆN TƯỢNG XẢY RA.
1. Hiện tượng phản xạ toàn phần
Hiện tượng phản xạ toàn phần là hiện tượng mà trong đó chỉ tồn tại tia phản xạ mà không có tia khúc xạ.
G
S
R
K
I
J
i
i/
r
(Hình 34)
H
2. Điều kiện để có hiện tượng phản xạ toàn phần
– Tia sáng truyền theo chiều từ môi trường có chiết suất lớn sang môi trường có chiết suất nhỏ hơn. (Hình 34)
– Góc tới lớn hơn hoặc bằng góc giới hạn phản xạ toàn phần (i gh).
3. Phân biệt phản xạ toàn phần và phản xạ thông thường 
Giống nhau 
– Cũng là hiện tượng phản xạ, (tia sáng bị hắt lại môi trường cũ).
– Cũng tuân theo định luật phản xạ ánh sáng .
Khác nhau 
– Hiện tượng phản xạ thông thường xảy ra khi tia sáng gặp một mặt phân cách hai môi trường và không cần thêm điều kiện gì. 
Trong khi đó, hiện tượng phản xạ toàn phần chỉ xảy ra khi thỏa mãn hai điều kiện trên.
– Trong phản xạ toàn phần, cường độ chùm tia phản xạ bằng cường độ chùm tia tới. Còn trong phản xạ thông thường, cường độ chùm tia phản xạ yếu hơn chùm tia tới.
4. Lăng kính phản xạ toàn phần
Lăng kính phản xạ toàn phần là một khối thủy tinh hình lăng trụ co ... ân 
Ứng dụng 
Lăng kính phản xạ toàn phần được dùng thay gương phẳng trong một số dụng cụ quang học (như ống nhòm, kính tiềm vọng ).
Nó có hai ưu điểm là tỉ lệ phần trăm ánh sáng phản xạ lớn và không cần có lớp mạ như ở gương phẳng. 
Ch­¬ng VII. MẮT VÀ CÁC DỤNG CỤ QUANG
I. L¨ng kÝnh
1. Định nghĩa
Lăng kính là một khối chất trong suốt hình lăng trụ đứng, có tiết diện thẳng là một hình tam giác.
Đường đi của tia sáng đơn sắc qua lăng kính
– Ta chỉ khảo sát đường đi của tia sáng trong tiết diện thẳng ABC của lăng kính.
– Nói chung, các tia sáng khi qua lăng kính bị khúc xạ và tia ló luôn bị lệch về phía đáy nhiều hơn so với tia tới. 
Góc lệch của tia sáng đơn sắc khi đi qua lăng kính 
S
R
I
J
i1
i2
r1
r2
A
B
C
D
Góc lệch D giữa tia ló và tia tới là góc hợp bởi phương của tia tới và tia ló, (xác định theo góc nhỏ giữa hai đường thẳng). 
2. C¸c c«ng thøc cđa l¨ng kÝnh:
§iỊu kiƯn ®Ĩ cã tia lã 
Khi tia s¸ng cã gãc lƯch cùc tiĨu: r’ = r = A/2; i’ = i = (Dm + A)/2
Khi góc lệch đạt cực tiểu: Tia ló và tia tới đối xứng nhau qua mặt phẳng phân giác của góc chiết quang A .
Khi góc lệch đạt cực tiểu Dmin : 
II. THẤU KÍNH MỎNG
1. Định nghĩa
Thấu kính là một khối chất trong suốt giới hạn bởi hai mặt cong, thường là hai mặt cầu. Một trong hai mặt có thể là mặt phẳng.
Thấu kính mỏng là thấu kính có khoảng cách O1O2 của hai chỏm cầu rất nhỏ so với bán kính R1 và R2 của các mặt cầu. 
2. Phân loại
Có hai loại:
– Thấu kính rìa mỏng gọi là thấu kính hội tụ. 
– Thấu kính rìa dày gọi là thấu kính phân kì.
Đường thẳng nối tâm hai chỏm cầu gọi là trục chính của thấu kính. Coi O1 O2 O gọi là quang tâm của thấu kính. 
3. Tiêu điểm chính
– Với thấu kính hội tụ: Chùm tia ló hội tụ tại điểm F/ trên trục chính. F/ gọi là tiêu điểm chính của thấu kính hội tụ. 
O
F
F/
(Hình 36)
(a)
(b)
(c)
– Với thấu kính phân kì: Chùm tia ló không hội tụ thực sự mà có đường kéo dài của chúng cắt nhau tại điểm F/ trên trục chính. F/ gọi là tiêu điểm chính của thấu kính phân kì .
Mỗi thấu kính mỏng có hai tiêu điểm chính nằm đối xứng nhau qua quang tâm. Một 
tiêu điểm gọi là tiêu điểm vật (F), tiêu điểm còn lại gọi là tiêu điểm ảnh (F/).
4. Tiêu cự
Khoảng cách f từ quang tâm đến các tiêu điểm chính gọi là tiêu cự của thấu kính: 
f = OF = OF/ .
5. Trục phụ, các tiêu điểm phụ và tiêu diện 
– Mọi đường thẳng đi qua quang tâm O nhưng không trùng với trục chính đều gọi là trục phụ.
– Giao điểm của một trục phụ với tiêu diện gọi là tiêu điểm phụ ứng với trục phụ đó.
– Có vô số các tiêu điểm phụ, chúng đều nằm trên một mặt phẳng vuông góc với trục chính, tại tiêu điểm chính. Mặt phẳng đó gọi là tiêu diện của thấu kính. Mỗi thấu kính có hai tiêu diện nằm hai bên quang tâm. 
6. Đường đi của các tia sáng qua thấu kính hội tụ
Các tia sáng khi qua thấu kính hội tụ sẽ bị khúc xạ và ló ra khỏi thấu kính. Có 3 tia sáng thường gặp (Hình 36):
– Tia tới (a) song song với trục chính, cho tia ló đi qua tiêu điểm ảnh.
– Tia tới (b) đi qua tiêu điểm vật, cho tia ló song song với trục chính.
– Tia tới (c) đi qua quang tâm cho tia ló truyền thẳng.
7. Đường đi của các tia sáng qua thấu kính phân kì
O
F/
F
(Hình 37)
(a)
(b)
(c)
Các tia sáng khi qua thấu kính phân kì sẽ bị khúc xạ và ló ra khỏi thấu kính. Có 3 tia sáng thường gặp (Hình 37):
– Tia tới (a) song song với trục chính, cho tia ló có đường kéo dài đi qua tiêu điểm ảnh.
– Tia tới (b) hướng tới tiêu điểm vật, cho tia ló song song với trục chính.
– Tia tới (c) đi qua quang tâm cho tia ló truyền thẳng.
8. Quá trình tạo ảnh qua thấu kính hội tụ
Vật thật hoặc ảo thường cho ảnh thật, chỉ có trường hợp vật thật nằm trong khoảng từ O đến F mới cho ảnh ảo.
9. Quá trình tạo ảnh qua thấu kính phân kì
Vật thật hoặc ảo thường cho ảnh ảo, chỉ có trường hợp vật ảo nằm trong khoảng từ O đến F mới cho ảnh thật.
10. Công thức thấu kính 
Công thức này dùng được cả cho thấu kính hội tụ và thấu kính phân kì.
11. Độ phóng đại của ảnh
Độ phóng đại của ảnh là tỉ số chiều cao của ảnh và chiều cao của vật: = –
* k > 0 : Ảnh cùng chiều với vật. 
* k < 0 : Ảnh ngược chiều với vật. 
Giá trị tuyệt đối của k cho biết độ lớn tỉ đối của ảnh so với vật.
– Công thức tính độ tụ của thấu kính theo bán kính cong của các mặt và chiết suất của thấu kính: 
 D = = (n –1).
Trong đó, n là chiết suất tỉ đối của chất làm thấu kính đối với môi trường đặt thấu kính. R1 và R2 là bán kính hai mặt của thấu kính với qui ước: Mặt lõm: R > 0 ; Mặt lồi: R < 0 ; Mặt phẳng: R = 
III. MẮT
a/. định nghĩa
về phương diện quang hình học, mắt giống như một máy ảnh, cho một ảnh thật nhỏ hơn vật trên võng mạc.
b/. cấu tạo
thủy tinh thể: Bộ phận chính: là một thấu kính hội tụ có tiêu cự f thay đổi được
võng mạc: ĩ màn ảnh, sát dáy mắt nơi tập trung các tế bào nhạy sáng ở dầu các dây thần kinh thị giác. Trên võng mạc có điển vàng V rất nhạy sáng.
Đặc điểm: d’ = OV = không đổi: để nhìn vật ở các khoảng cách khác nhau (d thay đổi) => f thay đổi (mắt phải điều tiết )
d/. Sự điều tiết của mắt – điểm cực viễn Cv- điểm cực cận Cc 
Sự điều tiết 
Sự thay đổi độ cong của thủy tinh thể (và do đó thay đổi độ tụ hay tiêu cự của nó) để làm cho ảnh của các vật cần quan sát hiện lên trên võng mạc gọi là sự điều tiết 
Điểm cực viễn Cv 
Điểm xa nhất trên trục chính của mắt mà đặt vật tại đó mắt có thể thấy rõ được mà không cần điều tiết ( f = fmax)
Điểm cực cận Cc
Điểm gần nhất trên trục chính của mắt mà đặt vật tại đó mắt có thể thấy rõ được khi đã điều tiết tối đa ( f = fmin)
Khoảng cách từ điểm cực cận Cc đến cực viễn Cv : Gọi giới hạn thấy rõ của mắt 
- Mắt thường : fmax = OV, OCc = Đ = 25 cm; OCv = 
e/. Góc trong vật và năng suất phân ly của mắt 
Góc trông vật : tg
= góc trông vật ; AB: kích thườc vật ; = AO = khỏang cách từ vật tới quang tâm O của mắt . 
- Năng suất phân ly của mắt
Là góc trông vật nhỏ nhất min giữa hai điểm A và B mà mắt còn có thể phân biệt được hai điểm đó .
 rad 
- sự lưu ảnh trên võng mạc 
là thời gian 0,1s để võng mạc hồi phục lại sau khi tắt ánh sáng kích thích. 
3. Các tật của mắt – Cách sửa 
a. Cận thị 
là mắt khi không điều tiết có tiêu điểm nằm trước võng mạc .
fmax Dcận > Dthường
Sửa tật : nhìn xa được như mắt thường : phải đeo một thấu kính phân kỳ sao cho ảnh vật ở qua kính hiện lên ở điểm cực viễn của mắt. 
	AB
 d1 d1’ d2 d2’ 
d1 = ; d1’ = - ( OCv – l) = fk ; d1’+ d2=OO’; d2’= OV. l = OO’= khỏang cách kính mắt, nếu đeo sát mắt l =0 thì fk = -OVv
b. Viễn thị 
Là mắt khi không điề tiết có tiêu điểm nằm sau võng mạc . 
Fmax >OV; OCc > Đ ; OCv : ảo ở sau mắt . => Dviễn < Dthường 
Sửa tật : 2 cách :
+ Đeo một thấu kính hội tụ để nhìn xa vô cực như mắt thương mà không cần điều tiết(khó thực hiện).
+ Đeo một thấu kính hội tụ để nhìn gần như mắt thường . (đây là cách thương dùng )
 AB
 d1 d1’ d2 d2’
d1 = Đ ; d1’ = - (OCc - l); d1’ – d2 = OO’ ; d2’ = OV
IV. KÍNH LÚP 
A/. định nhgĩa: 
Là một dụng cụ quang học bổ trợ cho mắt trông việc quang sát các vật nhỏ. Nó có tác dụng làm tăng góc trông ảnh bằng cách tạo ra một ảnh ảo, lớn hơn vật và nằm trông giới hạn nhìn thấy rõ của mắt.
b/. cấu tạo 
Gồm một thấu kính hội tụ có tiêu cự ngắn(cỡ vài cm)
c/. cách ngắm chừng 
 AB
 d1 d1’ d2 d2’
d1 < O’F ; d1’ nằm trong giới hạn nhìn rõ của mắt: d1 + d1’ = OKO ; d2’ = OV
Ngắm chừng ở cực cận 
Điều chỉnh để ảnh A1B1 là ảnh ảo hiệm lean ở CC : d1’ = - (OCC - l)
(l là khoảng cách giữa vị trí đặt kính và mắt)
Ngắm chừng ở CV 
Điều chỉnh để ảnh A1B1 là ảnh ảo hiệm lên ở CV : d1’ = - (OCV - l)
d/. Độ bội giác của kính lúp 
Định nghĩa:
Độ bội giác G của một dụng cụ quang học bổ trợ cho mắt là tỉ số giữa góc trông ảnh của một vật qua dụng cụ quang học đó với góc trông trực tiếp của vật đó khi đặt vật tại điểm cực cận của mắt.
 (vì góc và rất nhỏ)
Với: 
 b)Độ bội giác của kính lúp: 
 Gọi l là khoảng cách từ mắt đến kính và d’ là khoảng cách từ ảnh A’B’ đến kính (d’ < 0), ta cĩ :
 suy ra: 
 Hay: (1)
 k là độ phĩng đại của ảnh.
 - Khi ngắm chừng ở cực cận: thì do đĩ:
 - Khi ngắm chừng ở vơ cực: ảnh A’B’ ở vơ cực, khi đĩ AB ở tại CC nên:
 Suy ra: 
 G¥ cĩ giá trị từ 2,5 đến 25. 
khi ngắm chừng ở vô cực 
+ Mắt không phải điều tiết 
+ Độ bội giác của kính lúp không phụ thuộc vào vị trí đặt mắt.
 Giá trị của được ghi trên vành kính: X2,5 : X5.
V. KÍNH HIỂN VI
 a) Định nghĩa: 
 Kính hiển vi là một dụng cụ quang học bổ trợ cho mắt làm tăng gĩc trơng ảnh của những vật nhỏ, với độ bội giác lớn lơn rất nhiều so với độ bội giác của kính lúp.
 b) Cấu tạo: Cĩ hai bộ phận chính:
 - Vật kính O1 là một thấu kính hội tụ cĩ tiêu cự rất ngắn (vài mm), dùng để tạo ra một ảnh thật rất lớn của vật cần quan sát.
 - Thị kính O2 cũng là một thấu kính hội tụ cĩ tiêu cự ngắn (vài cm), dùng như một kính lúp để quan sát ảnh thật nĩi trên.
 Hai kính cĩ trục chính trùng nhau và khoảng cách giữa chúng khơng đổi.
 Bộ phận tụ sáng dùng để chiếu sáng vật cần quan sát.
 d) Độ bội giác của kính khi ngắm chừng ở vơ cực:
 - Ta cĩ: và tga = 
 Do đĩ: (1)
 Hay 
 Độ bội giác G¥ của kính hiển vi trong trường hợp ngắm chừng ở vơ cực bằng tích của độ phĩng đại k1 của ảnh A1B1 qua vật kính với độ bội giác G2 của thị kính.
Hay Với: d = gọi là độ dài quang học của kính hiển vi.
 Người ta thường lấy Đ = 25cm
VI, KÍNH THIÊN VĂN
 a) Định nghĩa:
 Kính thiên văn là dụng cụ quang học bổ trợ cho mắt làm tăng gĩc trơng ảnh của những vật ở rất xa (các thiên thể).
 b) Cấu tạo: Cĩ hai bộ phận chính:
 - Vật kính O1: là một thấu kính hội tụ cĩ tiêu cự dài (vài m)
 - Thị kính O2: là một thấu kính hội tụ cĩ tiêu cự ngắn (vài cm) 
 Hai kính được lắp cùng trục, khoảng cách giữa chúng cĩ thể thay đổi được.
 c) Độ bội giác của kính khi ngắm chừng ở vơ cực:
 - Trong cách ngắm chừng ở vơ cực, người quan sát 
điều chỉnh để ảnh A1B2 ở vơ cực. Lúc đĩ
 và 
 Do đĩ, độ bội giác của kính thiên văn khi ngắm chừng ở vơ cực là :

Tài liệu đính kèm:

  • doctom tat ly thuyet on thi HKII ban 2.doc