Bài 1: CÔNG DÂN VỚI SỰ PHÁT TRIỂN KINH TẾ (2 tiết)
Tiết 1
I. MỤC TIÊU BÀI HỌC :
Học xong bài này, học sinh cần đạt được:
1. Về kiến thức
- Nêu được thế nào là sản xuất của cải vật chất và vai trò của sản xuất của cải vật chất đối với đời sống xã hội.
- Nêu được các yếu tố cơ bản của quá trình sản xuất và mối quan hệ giữa chúng.
2. Về kỹ năng
- Biết tham gia xây dựng kinh tế gia đình phù hợp với khả năng của bản thân.
3. Về thái độ
- Tích cực tham gia kinh tế gia đình và địa phương.
- Tích cực học tập để nâng cao chất lượng lao động của bản thân, góp phần xây dựng kinh tế đất nước.
II. CÁC NĂNG LỰC HƯỚNG TỚI PHÁT TRIỂN Ở HỌC SINH
- Năng lực tự học, năng lực tư duy, phân tích , năng lực hợp tác.
III. PHƯƠNG PHÁP, KĨ THUẬT DẠY HỌC TÍCH CỰC.
TIẾT PPCT :01 Bài 1: CÔNG DÂN VỚI SỰ PHÁT TRIỂN KINH TẾ (2 tiết) Tiết 1 I. MỤC TIÊU BÀI HỌC : Học xong bài này, học sinh cần đạt được: Về kiến thức - Nêu được thế nào là sản xuất của cải vật chất và vai trò của sản xuất của cải vật chất đối với đời sống xã hội. - Nêu được các yếu tố cơ bản của quá trình sản xuất và mối quan hệ giữa chúng. 2. Về kỹ năng - Biết tham gia xây dựng kinh tế gia đình phù hợp với khả năng của bản thân. Về thái độ - Tích cực tham gia kinh tế gia đình và địa phương. - Tích cực học tập để nâng cao chất lượng lao động của bản thân, góp phần xây dựng kinh tế đất nước. II. CÁC NĂNG LỰC HƯỚNG TỚI PHÁT TRIỂN Ở HỌC SINH - Năng lực tự học, năng lực tư duy, phân tích , năng lực hợp tác. III. PHƯƠNG PHÁP, KĨ THUẬT DẠY HỌC TÍCH CỰC. - Phương pháp thuyết trình. - Phương pháp đàm thoại. - Phương pháp nêu vấn đề. - Phương pháp thảo luận nhóm. IV.PHƯƠNG TIỆN DẠY HỌC - Sách giáo khoa, sách giáo viên GDCD lớp 11. - Giấy khổ lớn, bút dạ - Máy chiếu, giấy. - Phiếu học tập V. TỔ CHỨC DẠY HỌC Hoạt động của GV và HS Nội dung 1. KHỞI ĐỘNG: *Mục tiêu: - Học sinh nhận biết được thế nào là phát triển kinh tế và ý nghĩa của phát triển kinh tế đối với cá nhân, gia đình và xã hội. - Rèn luyện năng lực phân tích, tư duy,liên hệ thực tiễn *Cách tiến hành: - GV cho học sinh xem một số hình ảnh về vai trò của sự phát triển kinh tế đối với cá nhân, gia đình và xã hội. - GV hỏi HS : Theo em vì sao trong những năm gần đây đất nước ta phát triển trên các lĩnh vực như vậy. - HSTL. - GVKL: Kinh tế phát triển và đó chính là cơ sở, tiền đề thúc đẩy sự phát triển mọi mặt của đất nước. 2.HOẠT ĐỘNG HÌNH THÀNH KIẾN THỨC. * Hoạt động 1: Sử dụng phương pháp đàm thoại để tìm hiểu khái niệm sản xuất của cải vật chất và vai trò của sản xuất của cải vật chất. + Mục tiêu: - HS nắm được khái niệm của cải vật chất và vai trò của sản xuất của cải vật chất. - Hình thành kỹ năng phân tích, tư duy. + Cách tiến hành: - HS nghiên cứu SGK phần 1 - GV đưa ra hệ thống câu hỏi, HS trả lời - Em hiểu thế nào là của cải vật chất? Cho ví dụ về những của cải vật chất trong thực tế mà em thường gặp. - Thế nào là sản xuất của cải vật chất? Cho ví dụ ? - Trả lời. - VD: Lúa, gạo, quần áo, xe cộ, giày dép - Trả lời. - VD: Con người sử dụng công cụ lao động tác động vào đất trồng để làm ra thực phẩm, lúa gạo. Hay, con người khai thác đất sét để nung thành gạch, gốm phục vụ cho nhu cầu xây dựng, trang trí - Theo em, sản xuất của cải vật chất có những vai trò gì? - Tại sao nói : Sản xuất của cải vật chất là cơ sở của đời sống xã hội? - Vì để duy trì sự tồn tại, phát triển của con người và xã hội loài người. - Sản xuất của cải vật chất không chỉ để duy trì sự tồn tại của con người và xã hội loài người, mà thông qua lao động sản xuất, con người được cải tạo, phát triển và hoàn thiện cả về thể chất và tinh thần. - Sản xuất của cải vật chất có phải là hoạt động trung tâm của xã hội loài người hay không? Vì sao như vậy? - Là trung tâm, là tiền đề thúc đẩy các hoạt động khác của xã hội phát triển. - Ví dụ: Lấy nguồn vốn thu được từ hoạt động sản xuất vật chất đầu tư vào hoạt động văn hoá, giáo dục, nghiên cứu khoa học – công nghệ, làm cho các lĩnh vực này phát triển theo, dẫn đến đời sống vật chất, tinh thần của xã hội được cải thiện, nâng cao. - Lịch sử xã hội loài người là một quá trình phát triển và hoàn thiện liên tục của các phương thức sản xuất của cải vật chất, là quá trình thay thế các phương thức sản xuất cũ lạc hậu bằng phương thức sản xuất tiến bộ hơn. *Hoạt động 2: GV sử dụng phương pháp đàm thoại tìm hiểu các yếu tố cơ bản của quá trình sản xuất. *Mục tiêu: - HS nắm được các yếu tố cơ bản của quá trình sản xuất. - Hình thành kỹ năng phân tích, liên hệ thực tiễn. *Cách tiến hành: - GV sử dụng sơ đồ dạy học về các yếu tố cơ bản của quá trính sản xuất và mối quan hệ giữa chúng. GV chia HS làm 2 nhóm rồi cho các em thảo luận theo các câu hỏi sau: - Để thực hiện quá trình lao động sản xuất, cần phải có những yếu tố cơ bản nào? - Cần sức lao động, đối tượng lao động và tư liệu lao động. - Sức lao động là gì? - Hãy phân biệt sức lao động với lao động? - Nhận xét, chốt lại. - Lao động là khái niệm có nội hàm rộng hơn. Sức lao động mới chỉ là khả năng của lao động, còn lao động là sự tiêu dùng sức lao động trong hiện thực. Để thực hiện được quá trình lao động thì không chỉ cần có sức lao động mà còn phải có tư liệu sản xuất. Hay nói cách khác, chỉ khi nào sức lao động kết hợp được với tư liệu sản xuất thì mới có lao động. Người có sức lao động muốn thực hiện quá trình lao động thì phải tích cực, chủ động tìm kiếm việc làm. Mặt khác, nền sản xuất xã hội phải phát triển, tạo ra nhiều việc làm để thu hút sức lao động. - Lao động là hoạt động bản chất nhất của con người, phân biệt con người với loài vật. Ý thức của con người trong lao động thể hiện: lao động có mục đích, có kế hoạch, tự giác sáng tạo ra phương pháp và công cụ lao động, có kỷ luật và cộng đồng trách nhiệm - Đối tượng lao động là gì? Có mấy loại? Cho ví dụ minh họa. - Ví dụ: đất trồng, gỗ rừng, quặng kim loại, tôm cá dưới sông, dưới biển - Ví dụ: sợi để dệt vải, sắt thép để chế tạo máy, xi măng để xây dựng .... gọi là nguyên liệu. - Mọi đối tượng lao động đều bắt nguồn từ tự nhiên nhưng có phải mọi yếu tố tự nhiên đều là đối tượng lao động không? Vì sao? - Không phải mọi yếu tố của tự nhiên đều là đối tượng lao động. Bởi vì chỉ những yếu tố tự nhiên nào mà con người đang tác động trong quá trình sản xuất nhằm biến đổi nó cho phù hợp với mục đích của mình thì mới gọi là đối tượng lao động. Những yếu tố tự nhiên mà con người chưa biết đến, chưa khám phá, chưa tác động thì chưa trở thành đối tượng lao động. - Tư liệu lao động là gì? - Tư liệu lao động được chia thành mấy loại? Nêu nội dung cụ thể? - Công cụ lao động cũng là yếu tố cách mạng nhất, biến động nhất và là một trong những căn cứ cơ bản để phân biệt các thời đại kinh tế. C.Mác viết: “Những thời đại kinh tế khác nhau không phải là ở chỗ chúng sản xuất ra cái gì, mà là ở chỗ chúng sản xuất bằng cách nào, với những tư liệu lao động nào”. “Cái cối xay quay bằng tay đưa lại xã hội có lãnh chúa phong kiến, cái cối xay chạy bằng hơi nước đưa lại xã hội có nhà tư bản công nghiệp”. - Ví dụ về các công cụ lao động: cày, cuốc, máy gặt đập liên hợp, máy bơm nước - Ví dụ về hệ thống bình chứa của sản xuất: ống, thùng, hộp, két, vại, giỏ - Ví dụ về kết cấu hạ tầng của sản xuất: đường giao thông, bến cảng, sân bay, nhà ga, phương tiện giao thông vận tải, điện, nước, thủy lợi, bưu điện, thông tin liên lạc - Theo em, ranh giới phân chia giữa đối tượng lao động và tư liệu lao động là có tích tương đối hay tuyệt đối (rạch ròi)? - Có tính tương đối vì một vật trong mối quan hệ này là đối tượng lao động, nhưng trong mối quan hệ khác lại là tư liệu lao động. Ví dụ: Ngày xưa, con trâu là tư liệu lao động của người nông dân, nhưng lại là đối tượng lao động của lò giết mổ. - Trong các yếu tố cơ bản của quá trình sản xuất, yếu tố nào quan trọng và quyết định nhất? Vì sao? - Sức lao động là yếu tố quan trọng và quyết định nhất vì giữ vai trò chủ thể, sáng tạo, là nguồn lực không cạn kiệt; xét cho cùng, trình độ phát triển của tư liệu sản xuất chính là sự biểu hiện sức sáng tạo của con người. - Nhận xét, chốt lại. 3. Hoạt động luyện tập: *Mục tiêu: - Luyện tập để củng cố những gì học sinh đã biết về khái niệm, vai trò của sản xuất của cải vật chất; các yếu tố cơ bản của quá trình sản xuất. - Rèn luyện năng lực tư duy phân tích, liên hệ thực tiễn. *Cách tiến hành: - GV tổ chức cho học sinh làm bài tập 2,3 SGK trang 12. - GV đưa ra tình huống cho học sinh giải quyết để thấy rõ được chỉ có con người mới lao động còn hoạt động của con vật là hoạt động bản năng của loài. 1. Sản xuất của cải vật chất a. Thế nào là sản xuất của cải vật chất? Là sự tác động của con người vào tự nhiên, biến đổi các yếu tố của tự nhiên để tạo ra các sản phẩm phù hợp với nhu cầu của mình. b. Vai trò của sản xuất của cải vật chất - Là cơ sở tồn tại và phát triển của xã hội loài người. - Quyết định mọi hoạt động của xã hội. => Là cơ sở để xem xét và giải quyết các quan hệ kinh tế, chính trị, văn hoá trong xã hội. 2. Các yếu tố cơ bản của quá trình sản xuất a. Sức lao động - Khái niệm: Là toàn bộ những năng lực thể chất và tinh thần của con người được vận dụng vào quá trình sản xuất. - Phân biệt sức lao động với lao động: + Sức lao động: là khả năng của lao động. + Lao động: là sự tiêu dùng sức lao động trong hiện thực. Là hoạt động có mục đích, có ý thức của con người làm biến đổi những yếu tố của tự nhiên cho phù hợp với nhu cầu của mình. b. Đối tượng lao động - Khái niệm: Là những yếu tố của tự nhiên mà lao động của con người tác động vào nhằm biến đổi nó cho phù hợp với mục đích của con người. - Phân loại (có 2 loại đối tượng lao động): + Loại có sẵn trong tự nhiên. + Loại đã trải qua tác động của lao động, được cải biến ít nhiều. c. Tư liệu lao động - Khái niệm: Là một vật hay hệ thống những vật làm nhiệm vụ truyền dẫn sự tác động của con người lên đối tượng lao động, nhằm biến đổi đối tượng lao động thành sản phẩm thoả mãn nhu cầu của con người. - Phân loại (ba loại): + Công cụ lao động (hay công cụ sản xuất), là yếu tố quan trọng nhất. + Hệ thống bình chứa của sản xuất. + Kết cấu hạ tầng của sản xuất. => Trong các yếu tố cơ bản của quá trình sản xuất, sức lao động là yếu tố quan trọng và quyết định nhất 4.Hoạt động vận dụng: * Mục tiêu: -Tạo cơ hội cho học sinh vận dụng kiến thức và kĩ năng có được vào thực tiễn cuộc sống -Rèn luyện năng lực tư duy, phân tích, năng lực công dân. *Cách tiến hành: 1.GV nêu yêu cầu: a. Tự liên hệ: - GV nêu câu hỏi: Tại sao nước Nhật nguồn tài nguyên thiên nhiên khan hiếm, điều kiện tự nhiên không thuận lợi nhưng tại sao nước Nhật là nước có nền kinh tế phát triển mạnh, đi đầu về lĩnh vực khoa học công nghệ. - HSTL - GVKL: Vì họ biết đầu tư, khai thác nguồn lực con người, phát huy vai trò của yếu tố sức lao động (thể lực và trí lực), nguồn lực giữ vai trò chủ thể. Trong đó, trí lực của con người, nếu càng được thường xuyên sử dụng thì nó càng được nâng cao, phát triển, trau dồi nhiều hơn. b.Nhận diện xung quanh: - Bằng kiến thức đã học và kiến thực thực tiễn, em có nhận xét gì về tình hình phát triển kinh tế ở địa phương em? c. GV định hướng HS: - HS làm bài tập 1, SGK trang 12. 2. HS chủ động thực hiện các yêu cầu trên. 5. Hoạt động mở rộng. - Mục tiêu: Học sinh vận dụng kiến thức vào các vấn đề trong cuộc sống, thể hiện năng lực của bản thân. - GV cung cấp địa chỉ và hướng dẫn học sinh tìm hiểu về vai trò của phát triển kinh tế trong đời sống xã hội. - HS thực hiện nhiệm vụ. - GV củng cố, đánh giá, dặn dò: về nhà học và làm bài tập, chuẩn bị tiết 2, bài 1. * Rút kinh nghiệm sau tiết giảng: - Về nội dung:................................................................................................................................ - Về phương pháp:....................................... ... hù địch, không để bị động, bất ngờ. *Hoạt động 2 :Những phương hướng cơ bản nhằm tăng cường quốc phòng và an ninh (20 phút) - GV sử dụng phương pháp thảo luận lớp. - Hình thức tổ chức dạy học: Học theo lớp, học cá nhân. Hoạt động của GV và HS Nội dung *Bước 1: GV hướng dẫn HS nghiên cứu tài liệu mục 2. *Bước 2: GV đưa ra nội dung câu hỏi thảo luận lớp. - GV: *Vì sao phải phát huy sức mạnh tổng hợp? Sức mạnh tổng hợp là như thế nào? *Kết hợp QP với AN là như thế nào? Hãy phân tích? *Tại sao phải kết hợp KT với QP và AN; kết hợp KT với QP và AN là như thế nào? *Em suy nghĩ như thế nào về truyền thống QĐND và CAND? Trong tình hình hiện nay hai lực lượng này phải xây dựng như thế nào? *Tại sao nói sự lãnh đạo của Đảng đối với QP và AN là sự lãnh đạo tuyệt đối, trực tiếp? - HS: Đại diện trả lời. - GV: N/xét, bổ sung, kết luận. 2. Những phương hướng cơ bản nhằm tăng cường quốc phòng và an ninh - Phát huy sức mạnh tổng hợp của khối đại đoàn kết toàn dân tộc, của hệ thống chính trị dưới sự lãnh đạo của Đảng.Vì: + Nền QP của ta là nền QP toàn dân và AN nhân dân, bảo vệ lợi ích của nhân dân nên phát huy được sức mạnh của dt và sức mạnh thời đại. + Đó là khối đại đoàn kết toàn dân và của cả hệ thống chính trị dưới sự lãnh đạo của Đảng. - Kết hợp sức mạnh dan tộc với sức mạnh thời đại. + Sức mạnh dt bao gồm truyền thống tốt đẹp, sức mạnh văn hoá tinh thần và sức mạnh vật chất của dt. + Sức mạnh thời đại là sức mạnh của KH và CNo, sức mạnh của các lực lượng tiến bộ và cách mạng trên thế giới. - Kết hợp quốc phòng với an ninh. + Là kết hợp sức mạnh của lực lượng và thế trận của QP với sức mạnh của lực lượng và thế trận của an ninh. + Lực lượng QP toàn dân và AN nhân dân bao gồm: con người, phương tiện vc và khả năng khác của dân tộc. + Thế trận của QP và AN nhân dân là việc tổ chức hợp lí lực lượng trên địa bàn cả nước, từng địa phương. - Kết hợp KT – XH với quốc phòng và an ninh. + Ta thực hiện đồng thời hai nhiệm vụ CL xây dựng và bảo vệ Tổ quốc tất yếu phải kết hợp KT với QP và AN. + CL phát triển KT – XH phải gắn liền với CL QP và AN, CL QP và AN phục vụ cho CL KT – XH. - Trong tình hình hiện nay, xd QĐND và CAND chính quy, tinh nhuệ, từng bước hiện đại; đồng thời phải tăng cường sự lãnh đạo tuyệt đối, trực tiếp về mọi mặt của Đảng đối với QĐND và CAND là một đòi hỏi khách quan của nước ta. *Hoạt động 3: Trách nhiệm của công dân đối với chính sách quốc phòng và an ninh (5 phút) - GV sử dụng phương pháp thuyết trình, đàm thoại. - Hình thức tổ chức dạy học: Học theo lớp, học cá nhân. Hoạt động của GV và HS Nội dung HS nghiên cứu tài liệu SGK và tự liện hệ bản thân. 3. Trách nhiệm của công dân đối với chính sách quốc phòng và an ninh - Tin tưởng vào chính sách QP và AN của Đảng và Nhà nước. - Thường xuyên nêu cao tinh thần cảnh giác trước mọi âm mưu, thủ đoạn tinh vi của kẻ thù. - Chấp hành PL về QP và AN, giữ gìn trật tự, AN quốc gia. - Sẵn sàng thực hiện nghĩa vụ quân sự. - Tích cực tham gia các hoạt động trong lĩnh vực QP và AN ở nơi cư trú. 4.Tổng kết và hướng dẫn học tập(5 phút) 4.1.Tổng kết: - Vai trò, nhiệm vụ của QP-AN.Phương hướng cơ bản của cs QP-AN. - Trách nhiệm công dân, liên hệ ... 4.2. Hướng dẫn học tập Câu hỏi sgk, đọc bài 15. *Bổ sung rút kinh nghiệm: ..................... Ngày soạn:.............................. Ngày dạy:............................... Lớp:............................... Tiết 31 -Bài 15 CHÍNH SÁCH ĐỐI NGOẠI A. MỨC ĐỘ CẦN ĐẠT 1 -Về kiến thức - Nêu được vai trò và nhiệm vụ của chính sách đối ngoại ở nước ta. - Nêu được những nguyên tắc, phương hướng cơ bản để thực hiện chính sách đối ngoại ở nước ta hiện nay. - Hiểu được trách nhiệm của công dân đói với việc thực hiện chính sách đối ngoại của Nhà nước. 2 - Về kỹ năng - Biết tham gia tuyên truyền cs đối ngoại phù hợp khả năng của bản thân. - Biết quan hệ hữu nghị với nước ngoài. Tích cực học tập văn hoá, ngoại ngữ để có đủ năng lực đáp ứng yêu cầu hợp tác, hội nhập quốc tế trong tương lai. 3 - Về thái độ - Tin tưởng, ủng hộ chính sách đối ngoại của Nhà nước. B. CHUẨN BỊ CỦA GV- HS 1. Chuẩn bị của GV *Tài liệu: - SGK - SGV GDCD LỚP 11. *Phương tiện: Giáo án điện tử. 2. Chuẩn bị của HS - SGK GDCD lớp 11. - Sách bài tập GDCD LỚP 11. C. TỔ CHỨC CÁCHOẠT ĐỘNG HỌC TẬP (5 phút) 1. Ổn định tổ chức lớp. 2. Kiểm tra bài cũ: - Nhiệm vụ của QP và AN trong giai đoạn hiện nay? Theo em tại sao phải tăng cường QP và AN? -Trình bày phương hướng cơ bản nhằm tăng cương QP và AN? Trách nhiệm của em? 3. Giảng bài mới *Hoạt động 1:Vai trò, nhiệm vụ của chính sách đối ngoại (15 phút) - GV sử dụng phương pháp thuyết trình, đàm thoại, thảo luận lớp. - Hình thức tổ chức dạy học:Học theo lớp, học cá nhân. Hoạt động của GV - HS Nôi dung *Bước1: GV hướng dẫn HS nghiên cứu tài liệu mục 1- SGK. *Bước2: GV nêu câu hỏi, HS thảo luận lớp. *Trong bối cảnh toàn cầu hoá hiện nay, chính sách đối ngoại có vai trò như thế nào? * Em hãy nêu những nhiệm vụ của chính sách đối ngoại? * Để giữ vững hoà bình, ổn định và hợp tác phát triển, chúng ta phải làm gì? (chúng ta phải tiếp tục quan hệ với các nước, đấu tranh làm thất bại âm mưu “DBHB”, gây rối làm mất ổn định chính trị; tăng cường hợp tác song phương, đa phương với các nước, các tổ chức quốc tế) * Nêu những hoạt động của Đảng và Nhà nước ta mà em biết nhằm góp phần vào cuộc đấu tranh chung của thế giới vì mục tiêu của thời đại? (Những hoạt động đấu tranh đòi giải trừ quân bị, vũ khí hạt nhân, chống chạy đua vũ trang, lên án các cuộc chiến tranh xâm lược.) - HS: Đại diện trả lời. - GV: N/xét, bổ sung, kết luận. 1. Vai trò, nhiệm vụ của chính sách đối ngoại - Vai trò: Chủ động tạo ra mối quan hệ quốc tế thuận lợi để đưa nước ta hội nhập với thế giới; góp phần tạo điều kiện thuận lợi để phát triển đất nước, nâng cao vị thế nước ta trên trường quốc tế. - Nhiệm vụ: + Giữ vững môi trường hoà bình, tạo đk quốc tế thuận lợi cho công cuộc đổi mới, đẩy mạnh phát triển KT – XH, CNH, HĐH đất nước, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. + Góp phần tích cực vào cuộc đấu tranh chung của nhân dân thế giới vì hoà bình, độc lập dân tộc, dân chủ và tiến bộ xã hội. *Hoạt động 2: Nguyên tắc của chính sách đối ngoại (20 phút) - GV sử dụng phương pháp thảo luận nhóm. - Hình thức tổ chức dạy học: Học theo lớp, học cá nhân. Hoạt động của GV và HS Nội dung *Bước1: GV phân nhóm. *Bước2: GV nêu câu hỏi, HS thảo luận nhóm. - GV: * Vì sao phải tôn trọng độc lập, chủ quyền và toàn vẹn lãnh thổ, không can thiệp vào công việc nội bộ của nhau? Nêu kết luận? * Vì sao phải tôn trọng lẫn nhau, bình đẳng cùng có lợi? Nêu kết luận? - HS: Đại diện trả lời. - GV: N/xét, bổ sung, kết luận. 2.Nguyên tắc của chính sách đối ngoại. - Tôn trọng độc lập, chủ quyền và toàn vẹn lãnh thổ, không can thiệp vào công việc nội bộ của nhau. (để làm thất bại những hành động can thiệp của các thế lực thù địch vào công việc nội bộ của nước ta.) - Tôn trọng lẫn nhau, bình đẳng cùng có lợi. (Vì các nước trên thế giới dù lớn hay nhỏ đều có quyền sống, quyền tự do, mưu cầu hạnh phúc, phát triển. Vì vậy, nguyên tắc này yêu cầu nước ta tôn trọng quyền của các nước và đòi hỏi các nước tôn trọng quyền bình đẳng của nước ta. đồng thời, tôn trọng lợi ích chính đáng của nhau, hợp tác cùng có lợi.) 4. Tổng kết và hướng dẫn học tập (5 phút) 4.1.Tổng kết Cần nắm: - Vai trò, nhiệm vụ của CSĐN. - Nguyên tắc cơ bản để thực hiện CSĐN. 4.2. Hướng dẫn học tập Câu hỏi sgk, đọc bài tiếp mục 3, 4 bài 15. *Bổ sung rút kinh nghiệm: .......................................... Ngày soạn:.............................. Ngày dạy:............................... Lớp:.................................. Tiết 32 - Bài 15 CHÍNH SÁCH ĐỐI NGOẠI C. TỔ CHỨC CÁC HOẠT ĐỘNG HỌC TẬP (5 phút) 1. Ổn định tổ chức lớp 2. Kiểm tra bài cũ: -Trình bày vai trò, nhiệm vụ của chính sách đối ngoại. - Em hãy nêu những nguyên tắc cơ bản trong chính sách đối ngoại của nước ta hiện nay. 3. Giảng bài mới *Hoạt động 1: Phương hướng cơ bản để thực hiện chính sách đối ngoại(25 phút) - GV sử dụng phương pháp thuyết trình, đàm thoại, thảo luận lớp. - Hình thức tổ chức dạy học: Học theo lớp, học cá nhân. Hoạt động của GV và HS Nội dung *Bước1: GV phân nhóm. *Bước2: GV nêu câu hỏi, HS thảo luận nhóm. *Theo em tại sao chúng ta phải chủ động và tích cực hội nhập kinh tế quốc tế? *Yêu cầu trong việc chủ động và tích cực hội nhập kinh tế quốc tế như thế nào? - HS: Đại diện trả lời. - GV: N/xét, bổ sung, kết luận. * Em hãy cho biết nước ta có quan hệ với bao nhiêu nước và tổ chức trên thế giới? Nêu một số tổ chức quốc tế toàn cầu và khu vực nước ta có quan hệ hợp tác mà em biết? 3. Phương hướng cơ bản để thực hiện chính sách đối ngoại. - Chủ động và tích cực hội nhập kinh tế quốc tế Mở rộng hợp tác quốc tế trên các lĩnh vực khác. VN là bạn, đối tác tin cậy của các nước trong cộng đồng quốc tế, tham gia tích cực vào tiến trình hợp tác quốc tế và khu vực. - Củng cố tăng cường quan hệ với các đảng cộng sản, công nhân, đảng cánh tả, các phong trào độc lập dân tộc, cách mạng và tiến bộ trên thế giới, mở rộng quan hệ với các đảng cầm quyền. - Phát triển công tác đối ngoại nhân dân. Tích cực tham gia vào các diễn đàn và hoạt động của nhân dân TG, góp phần vào cuộc đấu tranh vì hoà bình, dân chủ và tiến bộ xã hội. - Chủ động tham gia vào cuộc đấu tranh chung vì quyền lợi con người. Sẵn sàng đối thoại với các nước, tổ chức quốc tế và khu vực có liên quan về vấn đề nhân quyền. Kiên quyết làm thất bại âm mưu, hành động can thiệp vào công việc nội bộ, xâm phạm độc lập, chủ quyền, toàn vẹn lãnh thổ, an ninh và ổn định chính trị của VN. Đẩy mạnh hoạt động kinh tế đối ngoại. Là đòi hỏi khách quan của sự nghiệp đổi mới toàn diện đất nước nhằm phát huy nội lực, nâng cao hiệu quả hợp tác quốc tế, thực hiện thắng lợi sự nghiệp CNH, HĐH. *Hoạt động 2: Trách nhiệm của công dân đối với chính sách đối ngoại(10 phút) - GV sử dụng phương pháp thuyết trình, đàm thoại. - Hình thức tổ chức dạy học: Học theo lớp, học cá nhân. Hoạt động của GV và HS Nội dung HS nghiên cứu tài liệu và liên hệ bản thân. 4. Trách nhiệm của công dân đối với chính sách đối ngoại - Tin tưởng và chấp hành nghiêm túc CS ĐN của Đảng và Nhà nước. - Luôn luôn quan tâm đến tình hình thế giới và vai trò của ta trên trường quốc tế. - Chuẩn bị những đk cần thiết để tham gia vào các công việc có liên quan đến đối ngoại như rèn luyện nghề, nâng cao trình độ văn hoá và khả năng giao tiếp bằng ngoại ngữ - Khi quan hệ với các đối tác nước ngoài cần thể hiện ý thức dân tộc và phát huy những nét đẹp trong truyền thống VH dân tộc, có thái độ hữu nghị, đoàn kết, lịch sự, tế nhị. 4.Tổng kết và hướng dẫn học tập(5 phút) 4.1.Tổng kết: - Phương hướng cơ bản để thực hiện CSĐN. - Trách nhiệm công dân, liên hệ bản thân... 4.2. Hướng dẫn học tập - Câu hỏi sgk - Tìm hiểu tình hình an toàn giao thông ở VN và ở địa phương, các số liệu, sự việc có liên quan giờ sau ngoại khoá. *Bổ sung rút kinh nghiệm: .....................
Tài liệu đính kèm: