Đề tài ứng dụng các cơ sở lý thuyết về chiến lược và quản trị chiến lược với mục tiêu quan trọng nhất là xây dựng một bản hoạch định chiến lược kinh doanh phù hợp cho Công ty Cổ phần Xi măng Cần Thơ giai đoạn 2010-2015, trên cơ sở hạn chế khắc phục những điểm yếu và phát huy các điểm mạnh hiện có, nhằm tận dụng tối đa các cơ hội kinh doanh. Để hoàn thành mục tiêu này, nghiên cứu đã trình bày chi tiết từng bước trong quá trình phân tích nội bộ và phân tích môi trường bên ngoài có ảnh hưởng đến hoạt động của Công ty, nhận định về những điểm mạnh, điểm yếu cũng như các cơ hội, nguy cơ mà Xi măng Cần Thơ phải đối mặt. Điểm mạnh nổi bật của Công ty hiện nay là: nguồn nguyên liệu ổn định; Khả năng huy động vốn cao; Marketing mạnh; Hệ thống phân phối hiệu quả; Hệ thống thông tin hoàn chỉnh. Tuy nhiên, bên cạnh đó Công ty vẫn tồn tại một số vấn đề cần khắc phục, đó là: chi phí sản xuất và vận chuyển cao; công nghệ, trang thiết bị còn hạn chế. Xi măng Cần Thơ đang hoạt động trong ngành có triển vọng phát triển tốt và khả năng tiếp cận công nghệ mới cao, nhu cầu sử dụng xi măng tại các thị trường tiêu thụ truyền thống của công ty tiếp tục gia tăng, đây là các cơ hội cần nắm bắt ngay. Bên cạnh đó đề tài còn nhận diện những đe dọa sẽ tiếp diễn trong tương lai: Chi phí đầu vào sản xuất xi măng tiếp tục tăng; Áp lực cạnh tranh gia tăng tại thị trường ĐB SCL và cả nước; Năm 2010 kết thúc hỗ trợ thuế giá trị gia tăng cho doanh nghiệp xi măng. Từ những căn cứ này, qua việc sử dụng các công cụ để xây dựng và lựa chọn các phương án chiến lược bao gồm: lưới sự nhạy cảm về giá/Mức độ quan tâm đến sự khác biệt, ma trận số lượng lợi thế cạnh tranh và giá trị của lợi thếcạnh tranh, ma trận SWOT, SPACE, IE, chiến lược chính và QSPM đã cho thấy rằng Xi măng Cần Thơ nên lựa chọn áp dụng ba chiến lược sau :
ĐẠI HỌC AN GIANG KHOA KINH TẾ - QUẢN TRỊ KINH DOANH BIỆN HÙNG BIỆN XÂY DỰNG CHIẾN LƯỢC KINH DOANH CHO LĨNH VỰC XI MĂNG CÔNG TY CỔ PHẦN XI MĂNG CẦN THƠ GIAI ĐOẠN 2010-2015 Chuyên ngành: QUẢN TRỊ KINH DOANH KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Long Xuyên, tháng 04 năm 2010 ĐẠI HỌC AN GIANG KHOA KINH TẾ - QUẢN TRỊ KINH DOANH ------------ ----------- KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC XÂY DỰNG CHIẾN LƯỢC KINH DOANH CHO LĨNH VỰC XI MĂNG CÔNG TY CỔ PHẦN XI MĂNG CẦN THƠ GIAI ĐOẠN 2010-2015 Chuyên ngành: QUẢN TRỊ KINH DOANH Sinh viên thực hiện: BIỆN HÙNG BIỆN Lớp: ĐH7QT2 – Mã số sinh viên: DQT062168 Người hướng dẫn: Thạc sĩ HUỲNH PHÚ THỊNH Long Xuyên, tháng 04 năm 2010 CÔNG TRÌNH ĐƯỢC HOÀN THÀNH TẠI KHOA KINH TẾ - QUẢN TRỊ KINH DOANH TRƯỜNG ĐẠI HỌC AN GIANG Người hướng dẫn: Thạc sĩ HUỲNH PHÚ THỊNH Người chấm, nhận xét 1: Người chấm, nhận xét 2: Luận văn được bảo vệ tại Hồi đồng chấm bảo vệ luận văn Khoa Kinh tế - Quản trị kinh doanh ngàythángnăm 2010 LỜI CẢM ƠN ------------ ----------- Thời gian qua, nhờ sự giúp đở tận tình của các cô chú anh chị tại Công ty cổ phần xi măng Cần Thơ em đã có cơ hội đồng hành cùng doanh nghiệp. Với nền tảng kiến thức quý báo được thầy cô truyền đạt trong suốt bốn năm học tại trường Đại học An Giang, tất cả đã tạo điều kiện để em hoàn thành khóa luận một cách thuận lợi đồng thời có những kiến thức thực tiển vô giá cho bước đường khởi nghiệp. Vì vậy, em xin chân thành cảm ơn các thầy cô khoa Kinh Tế - Quản Trị Kinh Doanh đã trang bị vốn kiến thức quý báu và cần thiết cho em trong suốt quá trình học tập. Em xin được kính lời cảm ơn đến Thầy Huỳnh Phú Thịnh - Người đã trực tiếp hướng dẫn, tận tình giúp đỡ em trong thời gian thực hiện kháo luận. Em xin được chân thành cảm ơn: - Bác Thái Minh Thuyết –Giám đốc Công ty Cổ phần Xi măng Cần Thơ. - Bác Tạ Thanh Hùng–Phó Tổng Giám đốc Công ty Cổ phần Xi măng Cần Thơ. - Anh Nguyễn Thái Thanh Phong – Giám đốc tiêu thụ. - Anh Phạm Tấn Ngọc –Trưởng phòng Tổ chức hành chánh. - Chị Nguyễn Thị Phương Uyên –Phòng kế hoạch tiêu thụ. Cùng các cô chú, anh chị trong Công ty Cổ phần Xi măng đã nhiệt tình hướng dẫn và tạo điều kiện tốt cho em trong suốt thời gian thực tập tại đơn vị. Mặc dù đã hết sức cố gắng trong khi thể hiện khoá luận nhưng do kiến thức và khả năng còn hạn chế nên luận văn của em khó có thể tránh khỏi thiếu sót. Rất mong nhận được sự góp ý của Ban lãnh đạo Công ty Cổ phần xi măng Cần Thơ và sự chỉ dẫn của Thầy Cô để em có thể vận dụng một cách tốt hơn những kiến thức đã được học vào thực tế. Một lần nữa, em xin chân thành cảm ơn! SV. Biện Hùng Biện. PHẦN TÓM TẮT Đề tài ứng dụng các cơ sở lý thuyết về chiến lược và quản trị chiến lược với mục tiêu quan trọng nhất là xây dựng một bản hoạch định chiến lược kinh doanh phù hợp cho Công ty Cổ phần Xi măng Cần Thơ giai đoạn 2010-2015, trên cơ sở hạn chế khắc phục những điểm yếu và phát huy các điểm mạnh hiện có, nhằm tận dụng tối đa các cơ hội kinh doanh. Để hoàn thành mục tiêu này, nghiên cứu đã trình bày chi tiết từng bước trong quá trình phân tích nội bộ và phân tích môi trường bên ngoài có ảnh hưởng đến hoạt động của Công ty, nhận định về những điểm mạnh, điểm yếu cũng như các cơ hội, nguy cơ mà Xi măng Cần Thơ phải đối mặt. Điểm mạnh nổi bật của Công ty hiện nay là: nguồn nguyên liệu ổn định; Khả năng huy động vốn cao; Marketing mạnh; Hệ thống phân phối hiệu quả; Hệ thống thông tin hoàn chỉnh. Tuy nhiên, bên cạnh đó Công ty vẫn tồn tại một số vấn đề cần khắc phục, đó là: chi phí sản xuất và vận chuyển cao; công nghệ, trang thiết bị còn hạn chế. Xi măng Cần Thơ đang hoạt động trong ngành có triển vọng phát triển tốt và khả năng tiếp cận công nghệ mới cao, nhu cầu sử dụng xi măng tại các thị trường tiêu thụ truyền thống của công ty tiếp tục gia tăng, đây là các cơ hội cần nắm bắt ngay. Bên cạnh đó đề tài còn nhận diện những đe dọa sẽ tiếp diễn trong tương lai: Chi phí đầu vào sản xuất xi măng tiếp tục tăng; Áp lực cạnh tranh gia tăng tại thị trường ĐB SCL và cả nước; Năm 2010 kết thúc hỗ trợ thuế giá trị gia tăng cho doanh nghiệp xi măng. Từ những căn cứ này, qua việc sử dụng các công cụ để xây dựng và lựa chọn các phương án chiến lược bao gồm: lưới sự nhạy cảm về giá/Mức độ quan tâm đến sự khác biệt, ma trận số lượng lợi thế cạnh tranh và giá trị của lợi thếcạnh tranh, ma trận SWOT, SPACE, IE, chiến lược chính và QSPM đã cho thấy rằng Xi măng Cần Thơ nên lựa chọn áp dụng ba chiến lược sau : ² Chiến lược thâm nhập thị trường hiện tại: Thế mạnh kênh phân phối cùng với hoạt động marketing được thực hiện mạnh và hiệu quả trong thời gian qua sẽ giúp cho Xi măng Cần Thơ nhận thấy rõ hơn nữa tầm quan trọng của công tác marketing, từ đó có kế hoạch tập trung và đẩy mạnh công tác này trên địa bàn hoạt động của mình để tận dụng tốt cơ hội khi nhu cầu tiêu thụ xi măng ở ĐB SCL và cả nước đang tăng. ² Chiến lược kết hợp ngược về phía sau: Tận dụng mối quan hệ tốt với nhà cung cấp để liên kết với họ tạo lợi thế về nguồn nguyên liệu ổn định, phong phú nhằm vượt qua những khó khăn về tăng giá nguyên vật liệu phục vụ sản xuất. Sự ổn định và chất lượng từ yếu tố đầu vào, là một trong những điều kiện quan trọng đảm bảo chất lượng của sản phẩm. ² Chiến lược chi phí thấp: Chi phí vận chuyển là một yếu tố làm tăng giá thành sản phẩm trong quá trình kinh doanh do vị trí địa lí nằm khá xa các khu kinh tế lớn các vùng tiêu thụ chính. Giải pháp thành lập kho trung chuyển hàng hóa tại những địa bàn làm sẽ trở nên hữu hiệu làm giảm chi phí góp phần hạ giá thành sản phẩm. Bên cạnh các chiến lược được đề xuất, đề tài còn đưa ra một số giải pháp thực hiện, chủ yếu là giải pháp về marketing, giải pháp về thiết bị công nghệ và giải pháp về hệ thống thông tin. MỤC LỤC DANH MỤC BẢNG Bảng 2.1. Cách sử dụng ma trận SPACE 14 Bảng 2.2. Mô hình ma trận SWOT 16 Bảng 4.1. Một số máy móc, thiết bị chính của Công ty 26 Bảng 4.2. Cơ cấu người lao động qua các năm 2006 – 2009 27 Bảng 4.3. Trình độ người lao động tính đến ngày 04/05/2009 27 Bảng 2.1. Cách sử dụng ma trận SPACE 14 Bảng 2.2. Mô hình ma trận SWOT 16 Bảng 4.1. Một số máy móc, thiết bị chính của Công ty 26 Bảng 4.2. Cơ cấu người lao động qua các năm 2006 – 2009 27 Bảng 4.3. Trình độ người lao động tính đến ngày 04/05/2009 27 Bảng 4.4. Tỷ lệ chi trả cổ tức qua các năm 2006 - 2009 29 Bảng 4.5. Các chỉ số tài chính cơ bản của một số công ty trong ngành 31 Bảng 4.6. Ma trận đánh giá các yếu tố nội bộ (Ma trận IFE) 32 Bảng 4.7. Các yếu tố thể hiện phạm vi kinh doanh của Xi măng Cần Thơ 34 Bảng 4.8. Danh sách những khách hàng lớn của Công ty 35 Bảng 4.9. Danh sách những nhà cung cấp nguyên liệu đầu vào chính của Công ty 36 Bảng 4.10. Ma trận hình ảnh cạnh tranh của Xi măng Cần Thơ 41 Bảng 4.11. Ma trận đánh giá các yếu tố bên ngoài (Ma trận EFE) 48 Bảng 5.1. Ma trận SWOT của Công ty Xi măng Cần Thơ 51 Bảng 5.2. Các yếu tố của ma trận SPACE 54 Bảng 5.3. Các chiến lược đề xuất ở mỗi ma trận 57 Bảng 5.4. Ma trận QSPM – Nhóm chiến lược tăng trưởng tập trung 58 Bảng 5.5. Ma trận QSPM – Nhóm chiến lược tăng trưởng tích hợp 59 Bảng 5.6. Ma trận QSPM – Nhóm chiến lược chi phí thấp 60 DANH MỤC HÌNH Hình 2.1. Mô hình quản trị chiến lược 6 Hình 2.2. Mô hình năm tác lực của Michael E. Porter 8 Hình 2.3. Các nội dung chủ yếu cần phân tích về đối thủ cạnh trnah 8 Hình 2.4. Chuỗi giá trị của doanh nghiệp 9 Hình 2.5. Lưới Sự nhạy cảm về giá/Mức độ quan tâm đến sự khác biệt. 12 Hình 2.6. Ma trận Số lượng LTCT và giá trị của Lợi thế 13 Hình 2.7. Ma trận chiến lược chính 15 Hình 3.3. Doanh thu hoạt động kinh doanh xi măng từ năm 2006 đến 2009 19 Hình 4.1. Biến động giá cả nguyên vật liệu chính qua các năm 20 Hình 4.2. Quy trình sản xuất xi măng Cần Thơ 21 Hình 4.3. Mô hình xác định đơn vị kinh doanh 33 Hình 4.4. Các rào cản và lợi nhuận 37 Hình 4.5. Cung cầu xi măng dự báo đến năm 2015 42 Hình 4.6. Tăng trưởng GDP và CPI qua các năm 43 Hình 4.7. Dự báo nhu cầu tiêu thụ và tốc độ phát triển ngành xi măng giai đoạn 2005 - 2020 44 Hình 5.1. Lưới Sự nhạy cảm về giá/Mức độ quan tâm đến sự khác biệt. 53 Hình 5.2. Ma trận Số lượng LTCT và giá trị của Lợi thế 54 Hình 5.3. Ma trận SPACE của công ty Xi măng Cần Thơ. 55 Hình 5.4. Ma trận chiến lược chính của Xi măng Cần Thơ. 56 Hình 5.5. Ma trận IE của Xi măng Cần Thơ. 57 CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN VỀ ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU 1.1 CƠ SỞ HÌNH THÀNH ĐỀ TÀI Xây dựng là ngành đóng vai trò quan trọng trong quá trình phát triển kinh tế của Việt Nam do nước ta đang trong quá trình hoàn thiện cơ sở hạ tầng kinh tế. Triển vọng tăng trưởng của ngành xây dựng là nhân tố hỗ trợ tích cực cho ngành xi măng phát triển. Theo thống kê của Bộ Công Thương - TCT xi măng, tốc độ đô thị hóa nước ta nhanh, trung bình khoảng 30% – 33%/năm, cùng với việc phát triển và hoàn thiện cơ sở hạ tầng dẫn đến tốc độ tăng trưởng của ngành xi măng duy trì ổn định và dự kiến ở mức trên 11%/năm từ nay đến năm 2015. Những năm trước đây, vai trò chi phối tập trung chủ yếu ở Tổng Công ty Xi măng Việt Nam và ngành xi măng chịu sự quản lí và điều tiết của nhà nước nên mức độ cạnh tranh trong ngành còn ở mức thấp. Tuy vậy, cạnh tranh trong ngành sẽ gia tăng mạnh khi các dự án mới đi vào hoạt động. Ngành xi măng từ tình trạng thiếu hụt xi măng trước đây sẽ chuyển sang dư thừa năng lực sản xuất kể từ năm 2010. Tổng Công ty Xi măng Việt Nam dự báo, sản lượng cung xi măng vượt cầu trong cả nước năm 2010 sẽ là 4.96 triệu tấn, năm 2011 là 5.78 triệu tấn và đến năm 2015 là 4.62 triệu tấn. Bối cảnh này vừa là cơ hội vừa là thách thức đối với các công ty trong ngành. Ðồng bằng sông Cửu Long (ĐBSCL) chiếm khoảng 12% diện tích và 20% dân số cả nước, đây là thị trường hoạt động chủ yếu của Công ty Cổ phần Xi măng Cần Thơ. ÐBSCL là vùng châu thổ trù phú, giàu tiềm năng, nhưng sự phát triển kinh tế - xã hội chưa tương xứng. Một trong những nguyên nhân cản trở sự phát triển này là kết cấu hạ tầng kinh tế, giao thông vận tải còn nhiều yếu kém. Với mục tiêu đến hết năm 2010, ĐBSCL có được hệ thống kết cấu hạ tầng kinh tế, giao thông vận tải tương đối hoàn chỉnh để đáp ứng yêu cầu phát triển và tạo ra một bước chuyển biến đột phá trong giai đoạn sau năm 2010, nhiều dự án cầu đường (đường xi măng), khu công nghiệp, công trình trọng điểm ở ĐBSCL đang được triển khai. Các tỉnh, thành phố trong vùng ra sức thực hiện cùng lúc hai nhiệm vụ lớn về phát triển kinh tế: vừa tập trung sản xuất, vừa nỗ lực xây dựng cơ sở hạ tầng kinh tế. Do đó, ĐBSCL là khu vực tiêu thụ một lượng xi măng khá lớn. Hằng năm, khối lượng xi măng này chiếm khoảng 15% tổng lượng tiêu thụ xi măng trên cả nước. Theo thống kê của Tổng Công ty Xi măng Việt Nam, vùng ĐBSCL có một số nhà máy và trạm nghiền xi măng với tổng công suất khoảng 5.042.000 tấn/năm, so với nhu cầu tiêu thụ xi măng của toàn vùng đến năm 2020 dự báo vẫn còn thiếu 3.530.000 tấn. Ngoài ra, xi măng sản xuất tại vùng ĐBSCL còn cung ứng một phần cho vùng Đông Nam Bộ. Để đáp ứng đủ nhu cầu tiêu thụ xi măng, các công ty trong ngành gấp rút đầu tư ... QSPM có thể rút ra kết luận từ số điểm hấp dẫn của các chiến lược trên như sau: Đối với nhóm chiến lược tăng trưởng tập trung: chiến lược được chọn là thâm nhập thị trường hiện tại (vì có tổng số điểm hấp dẫn cao nhất TAS=137). Đối với nhóm chiến lược tăng trưởng tích hợp: chiến lược được chọn là kết hợp ngược về phía sau (TAS=112). Đối với nhóm chiến lược chi phí thấp: chiến lược được chọn là chiến lược chi phí thấp (1) (TAS=95). Tổng hợp lại, ta nên chọn các chiến lược sau đây để thực hiện: (1) Chiến lược thâm nhập thị trường hiện tại (2) Chiến lược kết hợp ngược về phía sau (3) Chiến lược chi phí thấp (1). Các chiến lược còn lại không được chọn do có mức độ hấp dẫn thấp. 5.4. CÁC GIẢI PHÁP TRIỂN KHAI CHIẾN LƯỢC 5.4.1. Chiến lược thâm nhập thị trường hiện tại: Giải pháp về Marketing Cần nhận thấy được vai trò quan trọng của công tác marketing trong chiến lược thâm nhập thị trường hiện tại để tăng cường các hoạt động quảng cáo về hình ảnh của Công ty bằng các hình thức mà Công ty đã và đang thực hiện: trên báo chí, đài truyền hình, panô, bảng quảng cáo. Đẩy mạnh các hoạt động chiêu thị mà Xi măng Cần Thơ đã và đang thực hiện. Bên cạnh đó, Công ty nên tăng chi phí và nỗ lực cho việc khuyến mãi, đề ra và áp dụng các hình thức khuyến mãi kèm theo cho khách hàng một cách mạnh mẽ hơn bên cạnh các chính sách quan tâm đến khách hàng mà Công ty đã thực hiện. Các hình thức khuyến mãi đó là: chiếc khấu trên giá bán, khách hàng thanh toán trong thời hạn mà Công ty đưa ra sẽ được giảm từ 5 – 10%,. Tăng cường hoạt động phát tờ rơi không chỉ vào các kỳ hội chợ mà được thực hiện một cách định kỳ với các khu vực khác nhau trong địa bàn Tỉnh mỗi khi chuẩn bị hoàn thành một dự án mới để tung ra thị trường. Hoạt động này cũng có ý nghĩa nhắc nhở người tiêu dùng luôn nhớ đến hình ảnh của Công ty. Giải pháp về hệ thống phân phối: Định hướng phát triển và mở rộng mạng lưới tiêu thụ rộng khắp xây dựng chiến lược kinh doanh tiêu thụ khi dây chuyền 2 đi vào hoạt động trong giai đoạn tới. Công ty cần sử dụng một số biện pháp sau: - Thường xuyên tổng kết đánh giá công tác tiêu thụ sản phẩm. Sử dụng linh hoạt các công cụ trong lưu thông để khai thác tối đa thị phần tại các địa bàn có lợi nhuận cao như: Cần Thơ, Sóc Trăng, Bạc Liêu, - Thường xuyên theo dõi diễn biến thị trường để có giải pháp phù hợp đẩy mạnh tiêu thụ xi măng, đặc biệt là những tháng khó khăn về tiêu thụ. Giải pháp về công nghệ, thiết bị Đầu tư nâng cấp các thiết bị máy móc hiện tại và phát huy hết công suất của nó để tạo đủ nguồn hàng cho thị trường, khắc phục tình trạng phải thiếu hàng phải đặt hàng từ trước như trong thời gian qua vì khó kiểm soát chất lượng. Mua mới các thiết bị, máy móc hiện đại để thay thế dần lao động chân tay và các máy móc cũ ở một số công đoạn quan trọng nhằm rút ngắn thời gian sản xuất, cho ra sản phẩm đúng chất lượng yêu cầu. Đồng thời giúp giảm hư hỏng trong quá trình sản xuất, tiết kiệm chi phí và hạ giá thành sản phẩm. Đầu tư mở rộng kho chứa để có thể dự trữ lớn vào thời gian tiêu thụ cao điểm, tránh tình trạng hụt hàng từ rủi ro mất điện. Tổ chức sản xuất hợp lý, tạo điều kiện cho công nhân sử dụng tối đa giờ lao động trong ngày để tăng hiệu suất máy móc và tăng thu nhập cho họ. Giải pháp về hệ thống thông tin: Hệ thống thông tin đóng vai trò quan trọng trong quá trình hoạt động, đảm bảo thông tin có thể lưu chuyển thông suốt trong toàn Công ty một cách đầy đủ, kịp thời và chính xác để tăng hiệu quả công tác hoạch định. Hệ thống thông tin đóng một vai trò to lớn trong việc tìm hiểu và tiếp cận với các công nghệ tiên tiến, trình độ khoa học – kỹ thuật hiện đai,về nhu cầu của thị trường, nhu cầu của người tiêu dùng về sản phẩm, tốc độ đuổi theo và khả năng đón đầu của các đối thủ hiện tại và tiềm ẩn,..v..v..để từ đó Công ty có được những nhận định đúng đắn về những sản phẩm đã tung ra thị trường. Các công việc cần tiếp tục triển khai thực hiện: Thành lập riêng bộ phận thông tin, bộ phận này chịu trách nhiệm thu thập, tổng hợp thông tin do từng bộ phận cung cấp, sau đó xử lý, rút ra nhận xét làm cơ sở cho ban giám đốc ra quyết định. Củng cố hệ thống mạng nội bộ để thông tin bên càng thông suốt và nhanh chóng hơn, từ đó giúp công ty có kế hoạch quản lý nội bộ hiệu quả hơn và xử lý kịp thời các vướng mắc mà quá trình hoạt động công ty gặp phải. Sớm thành lập văn phòng đại diện tại các thị trường trọng điểm để thu thập nhanh chóng, kịp thời và hiệu quả các thông tin có liên quan đến diến biến thị trường nhằm phục vụ cho chiến lược thâm nhập thị trường xuất khẩu của công ty. Ưu tiên tuyển dụng nhân viên cho bộ phận thông tin với đầy đủ kinh nghiệm, kỹ năng và kiến thức về công nghệ thông tin, kinh doanh, am hiểu thị trường và có tư duy nhạy bén sáng tạo. Khuyến khích các bộ phận và từng nhân viên trao đổi thông tin lẫn nhau và chú trọng thu thập thông tin về các đối tượng mà họ có trách nhiệm quản lý (bao gồm tất cả các thông tin về thị trường, khách hàng, nhà cung cấp và đối thủ cạnh tranh...). trong chiến lược phát triển sản phẩm, hệ thống thông tin còn đóng một vai trò rất to lớn trong việc tìm hiểu và tiếp cận với các công nghệ tiên tiến, trình độ khoa học – kỹ thuật hiện đai,về nhu cầu của thị trường, nhu cầu của người tiêu dùng về sản phẩm, tốc độ đuổi theo và khả năng đón đầu của các đối thủ hiện tại và tiềm ẩn,..v..v..để từ đó Công ty có được những nhận định đúng đắn về những sản phẩm đã tung ra thị trường cũng như nâng cao khả năng về phát triển sản phẩm mới. 5.4.2. Chiến lược kết hợp về phía sau: Với chiến lược tập trung và đẩy mạnh sản xuất để nâng cao công suất thì vấn đề về nguồn nguyên liệu lại trở nên hết sức quan trọng và cần được quan tâm. Vì vậy, có một nguồn cung cấp ổn định, lâu dài, đảm bảo tính kịp thời và chất lượng sẽ giúp công ty tranh thủ được nhiều yếu tố khác như: thời gian, chi phí,một cách tốt hơn. Một số công việc cần triển khai cụ thể: - Tăng cường mối quan hệ mật thiết và gắn bó lâu dài với nhà cung cấp chính của công ty. - Công ty nên liên kết với các nhà cung ứng và tiến hành đầu tư, góp vốn vào các Công ty cung cấp nguyên vật liệu, một mặt có thể thể trực tiếp quản lý chất lượng nguồn hàng theo yêu cầu của công ty, mặc khác hạn chế rủi ro khả năng tăng giá trong tương lại 5.4.3. Chiến lược chi phí thấp (1). Với mục tiêu tiết kiệm chi phí sản xuất đến mức tối đa có thể, tránh lãng phí trong quản lý vật tư nhằm hạ giá thành sản phẩm sản xuất, Công ty cần tiếp tục thực hiện các biện pháp cụ thể sau: Bố trí vận hành máy móc thiết bị không mang tính chất hoạt động liên tục tránh giờ cao điểm, tiết kiệm điện năng, giảm chi phí sử dụng điện. Tuân thủ các quy định về vận hành và thường xuyên kiểm tra tình hình hoạt động máy móc thiết bị, phương tiện vận tải, hệ thống dây chuyền sản xuất. Xây dựng kế hoạch mua sắm vật tư, phụ tùng thay thế đúng, đủ, kịp thời không làm ảnh hưởng tới công tác sửa chữa và sản xuất, không gây ứ đọng vốn. Tăng cường công tác nghiên cứu khoa học, đưa tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất nhằm nâng cao năng suất thiết bị, tiết kiệm chi phí trong sản xuất, nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh. Chương 6. KẾT LUẬN Xây dựng chiến lược kinh doanh là một quá trình khó khăn và mang tính chất liên tục. Một chiến lược tốt sẽ đảm bảo cho công ty xác định đúng hướng đi, thích ứng linh hoạt với những biến động của môi trường kinh doanh. Xi măng Cần Thơ đang hoạt động trong ngành có nhiều tiềm năng tăng trưởng cao và xu hướng cạnh tranh trong ngành ngày càng gia tăng. Để giữ vững và phát huy được vị thế của mình trên thương trường, Xi măng Cần Thơ phải củng cố và xây dựng được cho mình các lợi thế cạnh tranh đặc biệt so với các đối thủ khác, phải hoạch định và lựa chọn những chiến lược phù hợp nhất trong quá trình phát triển. Kết quả từ quá trình ngiên cứu cho thấy Xi măng Cần Thơ nên lựa chọn áp dụng ba chiến lược sau: - Chiến lược thâm nhập thị trường hiện tại: Xi măng Cần Thơ khá thành công tại thị trường phía Nam đặc biệt là khu vực ĐB SCL bằng sự nỗ lực trong công tác marketing, sự hiệu quả trong khâu phân phối. Tuy nhiên, để có thể ngăn chặn và làm hạn chế sự cạnh tranh của Hà tiên 1, Hà Tiên 2, Công ty cần phải đẩy mạnh các hoạt động này hơn nữa để đạt được lợi thế so với đối thủ. - Chiến lược kết hợp ngược về phía sau: Kết hợp ngược về phía sau cũng là một chiến lược hết sức cần thiết và quan trọng một khi thị trường nguyên liệu đầu vào liên tục biến động tăng giá. - Chiến lược chi phí thấp (1): Kết quả từ phân tích phản ánh múc độ nhạy cảm của khác hàng về giá đối với ngành kinh doanh xi măng là rất cao. Xi măng Cần Thơ cần tập trung hạ thấp chi phí giảm giá thành bằng các biện pháp đầu tư cải tiến công nghệ, thành lập các kho lưu trữ thành phẩm tại các khu vực tiêu thụ chính. Các chiến lược được đề ra là quá trình chọn lọc từ nhiều chiến lược với nhiều công cụ đánh giá khác nhau thông qua kết quả cuối cùng từ ma trận QSPM. Công ty nên tập trung nguồn lực để triển khai chiến lược quan trọng nhất là: Thâm nhập thị trường kết hợp với chiến lược kết hợp ngược về phía sau và chiến lược chi phí ngay sau đó nhằm đạt được những mục tiêu đề ra. Tuy vậy, môi trường kinh doanh thực tế luôn luôn biến động và thay đổi không ngừng, Xi măng Cần Thơ cần đánh giá thực tế khả năng công ty để quyết định nên ưu tiên áp dụng chiến lược. TIẾN ĐỘ THỰC HIỆN TRÌNH TỰ CÔNG VIỆC THỜI GIAN 02/11/09 29/11/09 02/02/10 05/03/10 29/04/10 24/05/10 Tiếp xúc DN, chọn đề tài và hướng NC. Viết và hoàn thành đề cương sơ bộ. Viết và hoàn thành đề cương chi tiết. Viết và hoàn thành bản nháp khóa luận. Hoàn thành bản chính khóa luận. TÀI LIỆU THAM KHẢO & Công ty Cổ phần Xi măng Cần Thơ, Báo cáo kết quả sản xuất kinh doanh năm 2007 - 2008. CT. Công ty Cổ phần Xi măng Cần Thơ, Báo cáo kết quả sản xuất kinh doanh năm 2008 - 2009. CT. Công ty Cổ phần Xi măng Cần Thơ, Bản cáo bạch Công ty Cổ phần Xi măng Cần Thơ năm 2008. CT. Công ty Cổ phần Xi măng Cần Thơ, Giới thiệu hồ sơ năng lực Công ty Cổ phần Xi măng Cần Thơ năm 2009. CT. Ths. Huỳnh Phú Thịnh (2008). Giáo trình môn học Chiến Lược Kinh Doanh. Đại học An Giang. Dương Thị Bảo Trân, Luận văn tốt nghiệp 2006, Xây dựng chiến lược kinh doanh cho lĩnh vực kinh doanh gạo của Công ty Angimex, Trường Đại học An Giang. Nguyễn Thị Phương Uyên, Luận văn tốt nghiệp 2006, Xây dựng chiến lược kinh doanh cho Công ty Xây Dựng Sao Mai giai đoạn 2006 - 2010, Trường Đại học An Giang. Công ty Cổ phần Chứng khoán phố Wall. Báo cáo kinh tế 2009. Báo cáo phân tích ngành diễn biến năm 2009 và triển vọng năm 2010. Công ty Cổ phần Chứng khoán Việt Bản. Báo các kinh tế 2009. Báo cáo ngành xi măng. Công ty Cổ phần Chứng khoán Phương Đông. Báo cáo phân tích doanh nghiệp. Báo cáo phân tích Công ty Cổ phần Hà Tiên 1. Công ty Cổ phần Chứng khoán Phương Đông. Báo cáo phân tích doanh nghiệp. Báo cáo phân tích Công ty Cổ phần Hà Tiên 2. Công ty Cổ phần Chứng khoán Tràng An. Báo cáo phân tích 2010. Báo cáo chuyên sâu Công ty Cổ phần Xi măng Hoàng Mai. Website:
Tài liệu đính kèm: