Giáo án Ngữ văn 11 tiết 31: Thực hành về thành ngữ, điển cố

Giáo án Ngữ văn 11 tiết 31: Thực hành về thành ngữ, điển cố

THỰC HÀNH VỀ THÀNH NGỮ , ĐIỂN CỐ

A.Mục tiêu bài học

 Giúp Hs :

- Nâng cao hiểu biết về thành ngữ và điển cố, về tác dụng biểu đạt của chúng.

- cảm nhận được giá trị của thành ngữ và điển cố.

- Biết cách sử dụng thành ngữ và điển cố trong những trường hợp cần thiết.

B.Chuẩn bị

1.Gv: sgk, stk, soạn giảng.

2 Hs: chuẩn bị bài trước ở nhà.

C.Tiến trình bài dạy

1. Ổn định lớp

2.Kiểm tra bài cũ (không)

3.Bài mới

 

doc 2 trang Người đăng minh_thuy Lượt xem 1694Lượt tải 1 Download
Bạn đang xem tài liệu "Giáo án Ngữ văn 11 tiết 31: Thực hành về thành ngữ, điển cố", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tiết 31 (lớp 11a5,11a6),28 (lớp 11a2)	 Ngày soạn : 25/10/07
THỰC HÀNH VỀ THÀNH NGỮ , ĐIỂN CỐ
A.Mục tiêu bài học
 Giúp Hs :
Nâng cao hiểu biết về thành ngữ và điển cố, về tác dụng biểu đạt của chúng.
cảm nhận được giá trị của thành ngữ và điển cố.
Biết cách sử dụng thành ngữ và điển cố trong những trường hợp cần thiết.
B.Chuẩn bị
1.Gv: sgk, stk, soạn giảng.
2 Hs: chuẩn bị bài trước ở nhà.
C.Tiến trình bài dạy
1. Ổn định lớp
2.Kiểm tra bài cũ (không)
3.Bài mới
Hoạt động của Gv - Hs
Nội dung cần đạt
Gv cho Hs đọc đoạn thơ rồi tìm các thành 
ngữ trong đoạn thơ, đồng thời giải nghĩa các thành ngữ đó.
Yêu cầu Hs so sánh các thành ngữ trên với các cụm tử thông thường về cấu tạo và ý nghĩa.
Yêu cầu hs lên bảng làm.
Gv nhận xét, bổ sung.
Yêu cầu hs giải nghĩa các điển cố , sau đó Gv hướng Hs đến kết luận: thế nào là điển cố.
Yêu cầu Hs phân tích tính hàm súc, thâm thuý của các điển cố.
Hs tìm các cụm từ tương đương về nghĩa để thay thế các thành ngữ, sau đó rút ra nhận xét về hiệu quả của mỗi cách diễn đạt.
Bài tập 1
Một duyên hai nợ: ý nói một mình phải đảm đang công việc gia đình để nuôi cả chồng và con.
Năm nắng mười mưa: vất vả,cực nhọc chịu đựng dãi dầu nắng mưa.
" Nếu so sánh hai thành ngữ trên với các cụm từ thông thường thì thấy các thành ngữ ngắn gọn cô đọng, cấu tạo ổn định, đồng thời qua hình ảnh cụ thể, sinh động thể hiện nội dung khái quát và có tính biểu cảm.
Bài tập 2
Thành ngữ đầu trâu mặt ngựa biểu hiện được tính chất hung bạo, thú vật, vô nhân tính của bọn quan quân đến nhà Thuý Kiều khi gia đình nàng bị vu oan.
Thành ngữ đội trời đạp đất biểu hiện được lối sống và hành động tự do, ngang tàng không chịu sự bó buột, không chịu khuất phục bất cứ uy quyền nào.Nó dùng để nói về khí phách hảo hán, ngang tàng của Từ Hải.
" Các thành ngữ trên đều dùng hình ảnh cụ thể và đều có tính tố cáo: Thể hiện sự đánh giá đối với điều được nói đến.
Bài tập 3
Giường kia: gợi lại chuyện về Trần Phồn thời hậu Hán dành riêng cho bạn là Từ Trĩ một cái giường khi bạn đến chơi, khi bạn về lại treo giường lên.
Đàn kia: gợi lại chuyện Chung Tử Kì nghe tiếng đàn của Bá Nha mà hiểu được ý nghĩ của bạn.Do đó sau khi bạn chết, Bá Nha treo đàn không gãy nữa vì cho rằng không có ai hiểu được tiếng đàn của mình.
" Cả hai điển cố trên đều được dùng để nói về tình bạn thắm thiết keo sơn.Chữ dùng ngắn gọn mà biểu hiện được tình ý sâu xa, hàm súc. Điển cố chính là những sự việc trước đây, hay câu chữ trong sách đời trứơc được dẫn ra và sử dụng lồng ghép vào bài văn vào lời nói để nói về những đều tương tự. Mỗi điển cố như một sự việc tiêu biểu, điển hình mà chỉ cần gợi nhắc đến là đã chứa đựng điều định nói cho nên điển cố có tính ngắn gọn hàm súc chi thâm thuý. Tuy nhiên muốn sử dụng và lĩnh hội được điển cố thì cần có vốn sống và vốn văn hoá phong phú.
Bài tập 4
Ba thu: Kinh Thi có câu: “ Nhất nhật bất kiến như tam thu hề” ( Một ngày không thấy mặt nhau lâu như ba mùa thu ). Dùng điển cố này câu thơ trong Truyện Kiều muốn nói khi Kim Trọng dã tương tư Thuý Kiều thì một ngày không thấy mặt nhau có cảm giác lâu như ba năm.
Chín chữ: Kinh Thi kể chín chữ nói về công lao của cha mẹ đối với con cái: sinh, cúc, phủ, trửơng, dục, cố, phục, phúc. Dẫn điển cố này, Thuý Kiều nghĩ đến công lao của cha mẹ đối với bản thân mình, mà mình thì sống biền biệt nơi đất khách quê người, chưa hề báo đáp được cha mẹ.
Liễu Chương Đài: gợi chuyện xưa của người đ làm quan ở xa viết thư về thăm vợ có câu: “ Cây liễu ở Chương Đài xưa xanh xanh, nay có còn không, hay là tay khác đã vin bẻ mất rồi”. Dẫn điển cố này, Thuý Kiều mường tượng đến cảnh Kim Trọng trở lại thì nàng đã thuộc về người khác mất rồi.
Mắt xanh: Nguyễn Tịch đời Tấn quý ai thì tiếp bằng mắt xanh ( lòng đen của mắt ), không ưa ai thì tiếp bằng mắt trắng ( lòng trắng của mắt ). Dẫn điển cố này Từ Hải muốn nói với Thuý Kiều rằng chàng biết Thuý Kiều ở chốn lầu xanh hằng ngày phải tiếp khách làng chơi nhưng chưa hề ưa ai bằng lòng với ai. Câu nói thể hiện lòng quý trọng đề cao phẩm giá của nàng Kiều.
Bài tập 5
– Ma cũ bắt nạt ma mới: Người cũ cậy quen biết nhiều mà lên mặt, bắt nat, doạ dẫm người mới đến. Có thể thay bằng cụm từ: bắt nạt người mới
Chân ướt chân ráo: vừa mới đến, còn lạ lẫm.
- Cưỡi ngựa xem hoa: làm việc qua loa, không đi sâu, sát, không tìm hiểu thấu đáo giống như người cưỡi ngựa (đi nhanh), thì không thể ngắm kĩ để phát hiện vẻ đẹp của bông hoa. Có thể thay bằng: qua loa
" Nhìn chung, nếu thay các thành ngữ bằng các từ ngữ thông thường tương đương thì có thể biểu hiện đựơc phần nghĩa, nhưng mất đi phần sắc thái biểu cảm, mất đi tính hình tượng mà sự diễn đạt lại dài dòng.
4. Củng cố
 Gv nhắc lại về thành ngữ, điển cố và giá trị của chúng trong diễn đạt
5. Dặn dò
Làm bài tập 6, 7 / 67 và sưu tầm thêm một số thành ngữ và điển cố
Rút kinh nghiệm:	

Tài liệu đính kèm:

  • docthuc hanh ve thanh ngu, dien co.doc