Tiết 90: Tiếng Việt
ĐẶC ĐIỂM LOẠI HÌNH CỦA TIẾNG VIỆT
1. Mục tiêu
Giúp HS:
a. Về kiến thức
Hiểu được ở mức độ sơ giản thuật ngữ loại hình và đặc điểm loại hình của Tiếng Việt
b. Về kỹ năng
Vận dụng được những tri thức về loại hình Tiếng Việt để học tập Tiếng Việt và học ngoại ngữ thuận lợi hơn
Ngày soạn: Ngày dạy: Dạy lớp: 11A Ngày dạy: Dạy lớp: 11B Ngày dạy: Dạy lớp: 11C Tiết 90: Tiếng Việt ĐẶC ĐIỂM LOẠI HÌNH CỦA TIẾNG VIỆT 1. Mục tiêu Giúp HS: a. Về kiến thức Hiểu được ở mức độ sơ giản thuật ngữ loại hình và đặc điểm loại hình của Tiếng Việt b. Về kỹ năng Vận dụng được những tri thức về loại hình Tiếng Việt để học tập Tiếng Việt và học ngoại ngữ thuận lợi hơn c. Về thái độ Yêu mến, trân trọng và có ý thức sử dụng tốt Tiếng Việt 2. Chuẩn bị của GV và HS a. Chuẩn bị của GV SGK, SGV, GA, TLTK. b. Chuẩn bị của HS SGK, bài soạn, tài liệu liên quan 3. Tiến trình bài dạy a. Kiểm tra bài cũ: Kết hợp trong giờ học. * Đặt vấn đề vào bài mới (1'): Tiếng Việt cũng như các ngôn ngữ khác trên thế giới vừa có tính lịch sử, vừa có tính loại hình, trải qua các thời kì LS tiếng Việt không ngừng phát triển, tiếp biến để ngày càng hoàn thiện hơn. Cùng trong một khu vực ngôn ngữ, tiếng Việt có đặc điểm loại hình của ngôn ngữ đơn lập, vậy đặc điểm loại hình của ngôn ngữ tiếng Việt là gì? Chúng ta tìm hiểu qua bài học hôm nay. b. Dạy nội dung bài mới: Hoạt động của giáo viên TG Hoạt động của học sinh Quan sát VD và nhận xét vài trò ngữ pháp, ý nghĩa của các từ in đậm trong những câu trên? * Cho ví dụ: - Tôi mời bạn đi chơi (1) - Bạn mời tôi đi chơi (2) - Tôi đã ăn (3) - Tôi vừa ăn (4) - Tôi mới vừa ăn (5) - Ăn đã tôi (6) GV: Nhận xét, kết luận Từ việc tìm hiểu các nội dung của bài học, em hãy khái quát những đặc điểm chung nhất về loại hình ngôn ngữ tiếng Việt 3. Ý nghĩa ngữ pháp thể hiện chủ yếu nhờ phương thức trật tự từ và hư từ: - Tôi (1) là chủ ngữ - Bạn (1) là bổ ngữ - Bạn (2) là chủ ngữ - Tôi (2) là bổ ngữ - Các hư từ: “đã, vừa, vừa mới” có nghĩa cùng chỉ một sự việc đã diễn ra nhưng mỗi từ chỉ một thời điểm khác nhau - Câu 6: không có nghĩa * Có rất nhiều cách đảo trật từ từ trong câu nhưng tất cả những sự thay đổi trật từ ấy đều làm cho câu gốc thay đổi về cấu trúc ngữ pháp và nội dung ý nghĩa hoặc làm cho câu trở nên vô nghĩa. => Đây là một đặc điểm nữa để chứng minh tiếng Việt thuộc loại hình ngôn ngữ đơn lập. III. Kết luận: 1. Tiếng là đơn vị cơ sở của ngữ pháp. Tiếng cũng có thể là từ hoặc nhân tố để tạo từ. 2. Trong tiếng Việt, Từ không biến đổi hình thái. 3. Biện pháp chủ yếu để biểu thị ý nghĩa ngữ pháp của tiếng Việt là sắp đặt từ theo trật tự trước sau và sử dụng các hư từ. c. Củng cố, luyện tập (5') IV. Luyện tập: Hãy phân tích các ngữ liệu để chứng minh tiếng Việt thuộc loại hình ngôn ngữ đơn lập? a. Bài tập 1: * Hai ngữ “nụ tầm xuân” khác nhau về ngữ pháp và vị trí so với động từ nhưng hình thái không thay đổi: - “Nụ tầm xuân” (1): là phụ ngữ cho động từ “hái”, ở sau động từ này. - “Nụ tầm xuân” (2): là chủ ngữ đứng trước động từ “nở”. * Hai từ “bến” khác nhau về ngữ pháp, vị tró so với động từ, không khác về hình thái: - “Bến” (1): là phụ ngữ, đứng sau động từ “nhớ” - “Bến” (2): là chủ ngữ, đứng trước cụm động từ “khăng khăng đợi thuyền” * Hai từ “già, trẻ”: phân tích tương tự * Có 6 từ “bống” - “Bống 1, 2, 3, 4” đều là phụ ngữ của động từ nên đều đứng sau động từ, chỉ khác nhau về hư từ đi kèm. - “Bống 5, 6”: đều làm chủ ngữ nên đều đi trước động từ “ngoi lên, lớn lên”. b. Bài tập 2: - Tiếng Anh: I see the stars - Tiếng Việt: Tôi nhìn thấy ngôi sao. c. Bài tập 3: - “Đã”:chỉ hoạt động xảy ra trước thời điểm mốc - “Các”: chỉ số nhiều toàn thể sự vật - “Để” : chỉ mục đích - “Lại”: chỉ sự tái diễn. ở đoạn văn này “lại” phối hợp với “đã” chỉ sự tăng tiến về mức độ. - “mà”: chỉ mục đích. d. Hướng dẫn HS tự học ở nhà (1') + Bài cũ: Tóm tắt, nắm vững nội dung bài học Làm các câu hỏi, bài tập trong SGK + Bài mới: Chuẩn bị bài tiếp theo theo hướng dẫn SGK.
Tài liệu đính kèm: