MỘT THỜI ĐẠI TRONG THI CA
(Trích)
Hoài Thanh
I. MỤC TIÊU.
- Giúp học sinh hiểu được quan niệm của Hoài Thanh về tinh thần thơ mới trong ý nghĩa văn chương và xã hội; thấy được nghệ thuật nghị luận văn chương khoa học, chặt chẽ, thấu đáo và cách diễn đạt tài hoa của tác giả.
- Trau dồi kĩ năng phân tích một văn bản nghị luận.
- Có ý thức trong việc học tập thơ mới ở trường phổ thông.
II.PHƯƠNG PHÁP
III. CHUẨN BỊ.
- Thầy: Đọc tài liệu tham khảo, SGV, SGK.
- Trò: Đọc SGK, học bài cũ, soạn bài mới.
Tieát: 109 - 110 . Ngaøy soaïn: . Ngày dạy: MỘT THỜI ĐẠI TRONG THI CA (Trích) Hoài Thanh I. MỤC TIÊU. - Giúp học sinh hiểu được quan niệm của Hoài Thanh về tinh thần thơ mới trong ý nghĩa văn chương và xã hội; thấy được nghệ thuật nghị luận văn chương khoa học, chặt chẽ, thấu đáo và cách diễn đạt tài hoa của tác giả. - Trau dồi kĩ năng phân tích một văn bản nghị luận. - Có ý thức trong việc học tập thơ mới ở trường phổ thông. II.PHƯƠNG PHÁP III. CHUAÅN BÒ. - Thaày: Ñoïc taøi lieäu tham khaûo, SGV, SGK. - Troø: Ñoïc SGK, hoïc baøi cuõ, soaïn baøi môùi. IV. HOAÏT ÑOÄNG DAÏY HOÏC 1. Kieåm tra baøi cũ . Nêu ba cống hiến vĩ đại của Các Mác, trong ba cống hiến đó cống hiến nào là quan trọng hơn cả. Vì sao? Phân tích nghệ thuật lập luận của Ăng-ghen trong bài điếu văn? 2.Giảng bài mới: TL Hoạt động của thầy Hoạt động của trò Mục tiêu cần đạt 10 Hoạt động 1Hướng dẫn học sinh đọc – hiểu khái quát. GV: Gọi học sinh đọc tiểu dẫn SGK, sau đó giúp học sinh tóm tắt vài nét về tác giả và đoạn trích. Hoạt động 1Đọc tiểu dẫn SGK, tóm tắt vài nét về tác giả và đoạn trích. I. Đọc –hiểu khái quát. 1. Tác giả. - Hoài Thanh ( 1909 – 1982) tên khai sinh là Nguyễn Đức Nguyên, quê ở xã Nghi Trung, huyện Nghi Lộc, tỉnh Nghệ An. - Viết văn và viết báo từ những năm 30 của thế kỉ XX. - Ông là nhà phê bình văn học xuất sắc nhất của văn học Việt Nam hiện đại. 2.Đoạn trích. - Một thời đại trong thi ca : Là tiểu luận mở đầu cuốn Thi nhân Việt Nam, tổng kết một cách sâu sắc phong trào thơ mới. - Đoạn trích thuộc phần cuối của bài tiểu luận. 70 Hoạt động 2: Hướng dẫn học sinh đọc – hiểu chi tiết. GV: Gọi học sinh đọc diễn cảm văn bản. GV: Luận đề của bài viết này là gì? GV: Theo Hoài Thanh, tinh thần thơ mới được thể hiện ở đâu? GV: Giải thích: Cái tôi là bản ngã của mỗi con người mà ai cũng có, cái tôi đó chính là khát vọng được thành thực, là sự tự khẳng định bản ngã của nhà thơ trước cuộc đời, là sự tự ý thức về cá nhân mình trong cuộc sống xã hội. GV: Tác giả đã đi so sánh sự khác biệt giữa cái tôi trong thơ mới với cái ta trong thơ cũ ở những mặt nào? Hãy phân tích sự khác biệt ấy? GV: Hãy phân tích và lấy dẫn chứng về những biểu hiện của mặt bi kịch của cái tôi trong thơ mới? GV: Để làm nổi bật mặt bi kịch của cái tôi trong thơ mới, tác giả đã sử dụng phép nghệ thuật nào? Dẫn chứng? GV: Hướng giải quyết bi kịch của các nhà thơ mới? Cách giải quyết đó là tích cực hay tiêu cực đặt trong hoàn cảnh hiện tại? GV: Vì sao các nhà thơ mới giải quyết bi kịch bằng cách gửi cả vào tiếng Việt, vào nòi giống? GV: Tinh thần thơ mới là một vấn đề không dễ gì giải thích. Vậy mà đoạn trích này lại rất dễ hiểu và còn rất hấp dẫn. Vì sao? Hoạt động 2Đọc diễn cảm văn bản. HS:Thảo luận: Tìm luận đề của bài viết: Tinh thần thơ mới. HS: Thảo luận, trả lời. Theo Hoài Thanh tinh thần thơ mới nằm trong chữ tôi. HS: Suy nghĩ, trả lời. Mặt tích cực và mặt bi kịch của cái tôi trong thơ mới so với cái ta trong thơ cũ. HS:Dựa vào văn bản để phân tích và nêu dẫn chứng. - Xuân Diệu: Hiu hắt nhẽ bốn phương trời vò võ / Lạnh lùng chăng sầu mấy đỉnh chon von. - Chế Lan Viên: Với tôi tất cả như vô nghĩa / Tất cả không ngoài nghĩa khổ đau. - Huy Cận: Một chiếc linh hồn nhỏ/ Mang mang thiên cổ sầu. HS: Thảo luận trả lời. Tác giả đã sử dụng phép nghệ thuật tương phản, đối lập. HS: Thảo luận, trả lời. Hướng giải quyết đó chưa thực sự tích cực, nhưng không phải là tiêu cực. HS: Thảo luận trả lời. HS: Thảo luận, phân tích nghệ thuật nghị luận văn chương của Hoài Thanh trong đoạn trích. - Cách lập luận. - Cách dẫn chứng và phân tích dẫn chứng. -Sử dụng hình ảnh so sánh. - Dùng từ. - Chuyển ý, chuyển đoạn. II. Đọc – hiểu chi tiết. 1.Tinh thần thơ mới. Theo Hoài Thanh tinh thần thơ mới nằm trong chữ tôi. Cái tôi của thơ mới đối lập với cái ta của thơ cũ - cả mặt tích cực và mặt bi kịch của nó. a. Mặt tích cực của cái tôi trong thơ mới theo nhận diện của Hoài Thanh ( đối sánh với cái ta của thơ cũ). * Cái tôi - Xuất hiện trên thi đàn Việt Nam, nó bỡ ngỡ như lạc loài nơi đất khách. - Mang theo một quan niệm chưa từng thấy ở xứ này: Quan niệm cá nhân. - Chữ tôi với cái nghĩa tuyệt đối của nó làm nhiều người khó chịu, nhưng ngày càng mất dần cái vẻ bỡ ngỡ và được vô số người quen. * Cái ta - Xã hội Việt Nam thời xưa không có cá nhân chỉ có đoàn thể: Lớn thì quốc gia, nhỏ thì gia đình. - Cái bản sắc cá nhân chìm đắm trong gia đình, trong quốc gia như giọt nước trong biển cả. - Các nhà văn, nhà thơ không một lần nào dám dùng chữ tôi để nói chuyện với mình hay với tất cả mọi người, không tự xưng, ẩn mình sau chữ ta, một chữ có thể chỉ chung nhiều người. b. Mặt bi kịch của cái tôi trong thơ mới. - Cái tôi bây giờ đáng thương và tội nghiệp ở chỗ nó không còn cái cốt cách hiên ngang ngày trước. - Bởi họ là những thi nhân mất nước, sống trong cuộc đời mòn mỏi, tù túng bấy giờ, lại mang trong mình cái tôi cô đơn, bé nhỏ của các thi sĩ lãng mạn. - Bi kịch của cái tôi trong thơ mới được làm nổi bật bằng sự tương phản đối lập giữa con đường thoát thân với sự thật hiện hữu lúc bấy giờ. Thoát lên tiên >< động tiên đã khép, Phiêu lưu trong trường tình >< tình yêu không bền, Điên cuồng >< rồi tỉnh, Say đắm >< vẫn bơ vơ, - Cuối cùng họ giải quyết bi kịch ấy bằng cách gửi cả vào tiếng Việt, vào tình yêu quê hương, vào tinh thần nòi giống. Chưa bao giờ như bây giờ họ cảm thấy tinh thần nòi giống cũng như các thể thơ xưa chỉ biến thiên chứ không sao tiêu diệt. Chưa bao giờ như bây giờ họ thấy cần phải tìm về dĩ vãng để vin vào những gì bất diệt đủ đảm bảo cho ngày mai. 2.Nghệ thuật nghị luận văn chương. - Lập luận chặt chẽ, rõ ràng. - Dẫn chứng tiêu biểu, chọn lọc, cách nêu dẫn chứng và phân tích dẫn chứng xác đáng, tinh tế. - Cách viết có hình ảnh, dùng so sánh gợi nhiều liên tưởng. - Dùng từ chính xác, tinh tế, gợi cảm. - Chuyển ý khéo léo, mạch văn trong sáng, khúc chiết với giọng điệu thiết tha, thấm đượm tình người. - Đoạn trích được xem là mẫu mực đẹp đẽ, một thành tựu xuất sắc của Hoài Thanh trong thể nghị luận văn chương thuộc lĩnh vực phê bình văn học. 5 Hoạt động 3: Hướng dẫn học sinh tự tổng kết. GV: Gọi học sinh đọc ghi nhớ SGK. Hoạt động 3: HS: Đọc thuộc ghi nhớ SGK. III. Tổng kết. Học sinh đọc ghi nhớ SGK. 3. Cuûng coá Nắm được tinh thần thơ mới theo cách nhận diện của Hoài Thanh cùng nghệ thuật nghị luận văn chương của tác giả. 4. daën doø Baøi taäp veà nhaø: Biểu hiện của cái tôi trong các bài thơ :Tràng giang; Đây thôn Vĩ Dạ.
Tài liệu đính kèm: