Tiết 91:
“TÔI YÊU EM” – A. X. PUSKIN
A. Mục tiêu bài học
1. Về kiến thức
* Nêu được những nét chính về cuộc đời, sự nghiệp thơ Puskin (năm sinh, năm mất, những tác phẩm chính, phong cách thơ)
- Đọc diễn cảm; nêu được hoàn cảnh ra đời, so sánh bản dịch nghĩa và bản dịch thơ.
* Phân tích được tình yêu chân thành, cao thượng của nhân vật "tôi" thể hiện qua bài thơ; ý nghĩa nhân văn của hình tượng nhân vật trữ tình, qua đó, thấy được tư tưởng và tình cảm của nhà thơ.
Tiết 91: “TÔI YÊU EM” – A. X. PUSKIN A. Mục tiêu bài học 1. Về kiến thức * Nêu được những nét chính về cuộc đời, sự nghiệp thơ Puskin (năm sinh, năm mất, những tác phẩm chính, phong cách thơ) - Đọc diễn cảm; nêu được hoàn cảnh ra đời, so sánh bản dịch nghĩa và bản dịch thơ. * Phân tích được tình yêu chân thành, cao thượng của nhân vật "tôi" thể hiện qua bài thơ; ý nghĩa nhân văn của hình tượng nhân vật trữ tình, qua đó, thấy được tư tưởng và tình cảm của nhà thơ. - Phân tích được những phẩm chất nghệ thuật cơ bản tạo nên cái hay của bài thơ. * Liên hệ với 2 bài: Không đề & Một chút tên tôi đối với nàng để thấy tâm hồn yêu đương chân thành, mãnh liệt, nhân hậu, vị tha của Puskin dẫu mối tình là vô vọng. 2. Về kĩ năng - Hình thành và rèn luyện kĩ năng đọc hiểu văn bản; kĩ năng bình giảng thơ trữ tình và phân tích tâm trạng của nhân vật trong thơ trữ tình. 3. Về thái độ - Cảm nhận được chất trữ tình, phong cách cổ điển của thơ Puskin à yêu thơ Puskin. - Hình thành quan niệm tốt đẹp, đúng đắn và ứng xử có văn hóa trong tình yêu. B. Phương pháp, phương tiện * Phương pháp: - Phương pháp thuyết trình - Phương pháp trực quan - Phương pháp vấn đáp - Phương pháp làm việc nhóm * Phương tiện: - Bộ Giáo dục và đào tạo, Ngữ Văn 11, tập 2, NXB Giáo dục, 2009. - Bộ Gíáo dục và đào tạo, Ngữ Văn 11 (sách giáo viên), tập 2, NXB Giáo dục, 2009. - Lê Huy Bắc, Dạy - học văn học nước ngoài Ngữ Văn 11 (cơ bản và nâng cao), NXB Giáo dục, 2006. - Giáo án bài học (giáo án viết & giáo án điện tử) - Một số tranh ảnh tư liệu. - Phấn, bảng, máy tính, máy chiếu. C. Yêu cầu học sinh chuẩn bị - Học sinh đọc và soạn bài ở nhà (theo các câu hỏi trong phần Hướng dẫn đọc bài) - Học sinh chuẩn bị đầy đủ đồ dùng học tập: sách giáo khoa, vở soạn, vở ghi... - Học sinh sưu tầm bản dịch nghĩa của bài thơ & 1 số bài thơ khác của Puskin: Không đề & Một chút tên tôi đối với nàng. D. Tiến trình giờ học 1. Ổn định tổ chức lớp 2. Kiểm tra bài cũ - Kiểm tra vở soạn. - Câu hỏi: Niềm vui sướng, say mê khi bắt gặp lí tưởng của Đảng được Tố Hữu diễn tả như thế nào qua 2 câu thơ đầu của bài thơ “Từ ấy„? - Đáp án: + Hai câu thơ đầu được viết theo bút pháp tự sự, nhà thơ kể lại một kỉ niệm không quên của đời mình: “Từ ấy„ là mốc thời gian có ý nghĩa đặc biệt trong đời cách mạng và đời thơ Tố Hữu. Nhà thơ 18 tuổi đang hoạt động tích cực trong Đoàn thanh niên cộng sản Huế, được giác ngộ lí tưởng cộng sản, được kết nạp vào Đảng. + Bằng những hình ảnh ẩn dụ: nắng hạ, mặt trời chân lí, chói qua tim; Tố Hữu khẳng định lí tưởng cộng sản như một nguồn sáng làm bừng sáng tâm hồn nhà thơ. Nguồn sáng ấy là ánh sáng rực rỡ của một ngày nắng hạ, là nguồn sáng kĩ diệu tỏa ra từ những tư tưởng đúng đắn, hợp lẽ phải, báo hiệu những điều tốt lành cho cuộc sống...Động từ “bừng„ (chỉ ánh sáng phát ra đột ngột), “chói„ (chỉ ánh sáng có sức xuyên mạnh) càng nhấn mạnh ánh sáng của lí tưởng, mở ra trong tâm hồn nhà thơ một chân trời mới của nhận thức, tư tưởng, tình cảm... 3. Dẫn vào bài mới. - Dẫn dắt, gây không khí văn học cho lớp học: Thần ái tình Eros là một thiên thần bé nhỏ, có đôi cánh, luôn mang theo cung tên bên mình. Thần được thượng thần Dớt trao nhiệm vụ làm thức dậy niềm khao khát yêu đương trong trái tim con người bằng những mũi tên tình yêu. Vì mới chỉ là một chú bé nên thần rất vô tư, không hề lựa chọn, cân nhắc, tính toán hơn thiệt khi giương cung. Thần đâu biết mũi tên của mình sẽ mang tới niềm hạnh phúc ngọt ngào hay khổ đau thất vọng trong mỗi trái tim con người. Khi vướng mũi tên của thần ái tình, trái tim ngân rung bao niềm cảm xúc, bao khát khao được giãi bày... Những rung động ấy đã dệt nên những vần thơ làm xúc động, say mê lòng người. Hôm nay, chúng ta cùng lắng nghe nỗi lòng của một chàng trai qua áng thơ tình nổi tiếng của “Mặt trời thi ca Nga”, bài thơ: “Tôi yêu em”. Bài giảng: Hoạt động của thầy Hoạt động của trò Kiến thức cần đạt - Ghi bảng tên bài, I..., 1... - Gọi 1 học sinh đọc phần Tiểu dẫn trong SGK. - Tổng kết, giới thiệu ảnh tư liệu, cuộc đời và sự nghiệp thơ ca của Puskin, ghi bảng. - Bảng: 2..., 2.1... - Giới thiệu ảnh tư liệu về An – na Ô – lê – nhi – na. - Giới thiệu vắn tắt về hoàn cảnh ra đời bài thơ. - Ghi bảng 2.2... - Giới thiệu bản nguyên tác tiếng Nga và bản dịch nghĩa. - Gọi 1 học sinh đọc bài thơ. - Hỏi : Các em chú ý theo dõi và so sánh từng câu trong bản dịch thơ và dịch nghĩa. Các em có phát hiện gì về sự khác biệt giữa chúng ? - Ghi bảng... - Ghi bảng 2.3... - Hỏi: Bài thơ này gồm mấy câu ? (Các em chú ý vào dấu câu trong bài thơ) - Hỏi: 1 bạn đọc 4 dòng thơ đầu và cho biết ý nghĩa của 4 dòng này? - Hỏi: 1 bạn đọc 4 dòng cuối và cho biết ý nghĩa 4 dòng này? - Ghi bảng 2.4... - Hỏi : Nhan đề bài thơ gợi cho em cảm nghĩ gì? - Hỏi: Tôi ở đây là ai ? - Hỏi: Cặp đại từ nhân xưng tôi – em giúp em hiểu gì về mối quan hệ của 2 người này? - Ghi vở... - 1 học sinh đọc, các em khác chú ý theo dõi. - Lắng nghe và ghi vở... - Ghi vở... - Theo dõi.... - Lắng nghe và ghi chép vắn tắt. - Ghi vở... - Lắng nghe... - 1 học sinh đọc bài, các em khác theo dõi. - Phát biểu: Có một số từ, ngữ, hình ảnh chưa sát với phần dịch nghĩa...Ví dụ như... - Ghi vở... - Ghi vở... - Trả lời: Bài thơ gồm 2 câu thơ lớn trong 8 dòng thơ. - 1 học sinh đọc và phát hiện nội dung của 4 câu thơ đầu. - 1 học sinh đọc và phát hiện nội dung của 4 câu thơ cuối. - Ghi vở... - Phát biểu... - Thảo luận... - Thảo luận... I. Tiểu dẫn 1. Tác giả - A. X. Puskin (1799- 1837) sinh ra và lớn lên trong thời đại cả nước Nga đang bị đè nặng bởi ách thống trị của chế độ nông nô chuyên chế. Xuất thân từ tầng lớp quý tộc nhưng cả cuộc đời ông gắn bó với số phận của nhân dân, đất nước, dũng cảm đấu tranh chống chế độ độc đoán Nga hoàng. - Puskin thành công trên nhiều thể loại văn chương nhưng chủ yếu vẫn là thơ trữ tình. Các tác phẩm chính: + Ep-ghê-nhi Ô-nhê-ghin (tiểu thuyết thơ) + Con đầm pích...(truyện ngắn) + Tôi yêu em; Ngài và anh, cô và em...(thơ) - Thơ Puskin thể hiện tâm hồn Nga, khao khát tự do và tình yêu qua một tiếng nói Nga trong sáng, thuần khiết: “thiên nhiên Nga, lịch sử Nga, con người Nga, tâm hồn Nga hiện lên thuần khiết, đẹp tới mức như được soi qua một thấu kính diệu kì” (Gogol) + Tên tuổi Puskin trở thành biểu tượng của văn hóa Nga, gần gũi mọi tâm hồn Nga. Gorki coi Puskin là “khởi đầu của mọi khởi đầu”; Gogol cho rằng Puskin sinh trước thời đại mình 200 năm. 2. Tác phẩm 2.1. Hoàn cảnh ra đời - Thời kì ở Pê - téc - bua, Puskin thường hay đến nhà vị Chủ tịch Viện Hàn lâm nghệ thuật Nga, một phần vì say mê không khí nghệ thuật nơi đây, một phần vì người thiếu nữ Nga xinh đẹp: An-na Ô-lê-nhi-na, con gái vị chủ nhà. - Hè năm 1829, Puskin cầu hôn nhưng bị khước từ. Nhà thơ đã làm ít nhất bảy bài thơ về Ô-lê-nhi-na, trong đó có Tôi yêu em. - Tôi yêu em ra đời năm 1829, sau khi nhà thơ bị khước từ. Lúc này, Puskin đã tròn 30 tuổi, độ tuổi đã có sự từng trải, điềm tĩnh của sự chín chắn nhưng cũng rất trẻ trung. à Tôi yêu em được coi là một trong những bài thơ tình hay nhất thế giới. Đến nỗi, chỉ với bài thơ này, cũng khiến cho tên tuổỉ của nhà thơ trở nên bất tử. 2.2. Tìm hiểu khái quát: Nguyên tác: Я вас любил Александр Сергеевич Пушкин Я вас любил: любовь еще, быть может, В душе моей угасла не совсем; Но пусть она вас больше не тревожит; Я не хочу печалить вас ничем. Я вас любил безмолвно, безнадежно, То робостью, то ревностью томим; Я вас любил так искренно, так нежно, Как дай вам Бог любимой быть другим. Dịch nghĩa: Tôi yêu em Tôi đã yêu em: tình yêu vẫn, có lẽ, Chưa tắt hẳn trong tâm hồn tôi; Nhưng hãy để nó không làm phiền em thêm nữa. Tôi không muốn làm em buồn vì bất cứ điều gì. Tôi đã yêu em lặng thầm, vô vọng Bị giày vò khi bởi sự rụt rè, khi bởi nỗi ghen tuông. Tôi đã yêu em chân thành đến như thế đó, dịu dàng như thế đó, Cầu trời cho em được người khác yêu thương cũng như thế * Nhận xét: Có một số từ, ngữ và hình ảnh chưa sát với phần dịch nghĩa. Câu 1 & 7: Ở phần dịch thơ, động từ yêu được dùng ở thì hiện tại. Câu 2: Ở phần dịch thơ: Lời thơ bóng bảy nhờ hình ảnh “ngọn lửa tình”, không hợp với phong cách giản dị của Puskin trong bài. Câu 4: Ý nghĩa khẳng định được nhấn mạnh hơn ở phần dịch nghĩa. Câu 8: Cả phần dịch nghĩa và phần dịch thơ làm thay đổi cả nguyên tác. à Ý nghĩa bài thơ chưa được thể hiện trọn vẹn, vì thời quá khứ của động từ yêu trong nguyên tác chưa được bản dịch thơ nói tới. 2. 3. Kết cấu bài thơ: Bài thơ được sắp xếp liền mạch 8 câu, không chia khổ mà chia thành hai câu thơ lớn và đều được bắt đầu bằng điệp ngữ “Tôi yêu em”. * Bốn câu thơ đầu: Chàng trai khẳng định tình yêu có lẽ chưa hoàn toàn lụi tắt trong lòng mình nhưng không muốn làm vướng bận người mình yêu vì bất cứ lí do gì. * Bốn câu thơ cuối: Chàng trai bộc lộ những sắc thái của tình yêu, đồng thời bày tỏ tấm lòng nhân ái, cao thượng của mình. 2. 4. Nhan đề bài thơ: Trong thơ Puskin, có một số bài thơ không đặt tiêu đề. Vì thế có người gọi đó là bài thơ Vô đề. Dịch giả đã lấy điệp khúc “Tôi yêu em” làm tiêu đề cho bài thơ này. - Đại từ Tôi có nhiều nghĩa: + Có thể là Puskin. + Có thể là trái tim yêu của những chàng trai. + Có thể Puskin là người thư kí trung thành của những trái tim ấy. - Cặp đại từ nhân xưng “Tôi - em”: + Gợi mối quan hệ giữa nhân vật trữ tình với đối tượng có khoảng cách vừa gần vừa xa, vừa đằm thắm vừa dang dở + Là tình yêu đơn phương của chàng trai. - Ghi bảng... - Hỏi: Nhận xét của em về cách thổ lộ của nhân vật tôi? - Dấu “:„ ở dòng thơ đầu nói lên điều gì? - Hỏi: Em có nhận xét gì về giọng điệu...? - Qua đó, em hiểu gì về tình yêu của chàng trai? - Giới thiệu thêm: Trước đó ba năm, Puskin viết “Lời thú nhận”: “Tôi yêu em dù tôi điên dại. Dẫu đó là một việc vô tích sự, một sự xấu hổ, vô nghĩa lí. Thì chính trong cơn ngu xuẩn rồ dại ấy, Tôi sẽ quỳ dưới chân em mà thú nhận” - Ghi bảng... - Hỏi: Sau lời khẳng định tình yêu ở 2 dòng thơ đầu, mạch cảm xúc của nhân vật trữ tình ở 2 dòng thơ sau có gì thay đổi? Đó là tiếng nói của lí trí hay tình cảm? - Hỏi: Theo em, bên trong những lời nặng ý chí đó, tâm trạng của tôi như thế nào? - Diễn giảng... - Hỏi: 4 dòng thơ đầu cho em thấy nét gì đáng quý ở nhân vật tôi? - Ghi bảng... - Hỏi: Liệu nhân vật tôi có hoàn toàn lí trí? Đọc 4 dòng cuối và cho biết mạch cảm xúc khác gì 4 dòng đầu? - Giảng: Ghen tuông là mặt trái của tình yêu, là biểu hiện cao nhất của lòng ích kỉ, muốn độc chiếm, sở hữu... - Hỏi: Em có nhận xét gì về nhịp thơ? Nhà thơ sử dụng những từ ngữ nào để thể hiện sự mâu thuẫn đó? - Qua việc diễn tả những tâm trạng của nhân vật trữ tình như vậy, em có thể hiểu gì về Puskin? - Giảng: Lòng ghen tuông dễ làm cho con người mất bình tĩnh, không sáng suốt để phân biệt tốt – xấu, đúng – sai, dễ dẫn tới bi quan, chán nản, tuyệt vọng. Liệu nhân vật trữ tình trong bài thơ có bị nỗi ghen tuông hạ thấp không? - Bình: Chia tay, nghĩ tốt về nhau đã quý, luôn cầu chúc cho nhau điều tốt lành còn cao quý hơn... - Hỏi: Lời chúc của nhân vật trữ tình nói lên điều gì? - Hỏi: Theo em, bài thơ là một lời tỏ tình tha thiết hay một lời chia tay cao thượng? - Ghi vở... - Phát biểu: nhận xét về cách mở đầu của chàng trai - Trả lời: tình yêu thuộc về ta nhưng cũng có số mệnh riêng... - Trả lời: dè dặt, ngập ngừng... - Phát biểu: say mê, âm thầm, chung thủy... - Lắng nghe... - Ghi vở... - Thảo luận... - Phát biểu: đấu tranh, dằn vặt nội tâm... - Lắng nghe và ghi vở... - Phát biểu: vị tha, cao thượng, trung thực, chân thành... - Ghi vở... - Đọc và trả lời: có sự giằng xé giữa tình cảm và lí trí... - Lắng nghe, ghi chép... - Trả lời: Nhịp nhanh...Từ ngữ: Âm thầm, không hi vọng, rụt rè... - Trả lời: Từ trải nghiệm của bản thân, Puskin đã nghe thấu nỗi lòng của nhân vật, thể hiện những đợt sóng lòng... - Học sinh đọc 2 dòng cuối và phát hiện ra bước ngoặt bất ngờ trong tâm trạng của nhân vật trữ tình. - Thảo luận... - Thảo luận... II. Đọc – hiểu văn bản 1. Bốn dòng thơ đầu: a. Một tình yêu không phai (dòng 1 - 2) - Mở đầu bằng những lời tự nhủ trực tiếp, chân thành, không ồn ào, mà trầm lắng, giản dị: “Tôi yêu em”. - Dấu “:” à tôi & tình yêu là 2 chủ thể hoàn toàn khác, tình yêu vừa là một phần trong tôi vừa là một cái gì độc lập tương đối. - Giọng thơ có sự dè dặt, ngập ngừng trong lời thổ lộ: “có thể”, “chưa hoàn toàn”. - Tình yêu của tôi dành cho em là tình yêu say mê, âm thầm, dai dẳng, dấu hiệu của những cảm xúc vững bền, của một trái tim chung thuỷ, không phải là những đam mê bột phát, nhất thời. Tiểu kết: Qua hai dòng thơ đầu người đọc cảm thấy phần nào tình yêu của tôi thật chân thành, tha thiết. Đó là tình yêu âm thầm, âm ỉ bất chấp thời gian, bất chấp em có đoái hoài hay không. b. Vượt nỗi đau, dành niềm vui cho em (dòng 3 - 4) - “Nhưng” đứng đầu vế câu thơ chỉ mối quan hệ giữa tình cảm chân thành, đắm thắm (câu 1 - 2) với sự kìm nén của lí trí ( câu 3 - 4). + Những từ chỉ sự phủ định “không”, “chẳng muốn” được dùng liên tiếp nhấn mạnh dứt khoát: cần dập tắt ngọn lửa tình yêu (dù âm thầm dai dẳng) không phải vì mệt mỏi, tuyệt vọng, không có hồi âm, mà vì sự thanh thản của “hồn em”. - Tiếng nói của lí trí sáng suốt giúp tôi nhận thức được rằng: Tình yêu của tôi không mang lại cho em niềm vui, hạnh phúc, chỉ mang tới cho em sự “băn khoăn”, “buồn” thì không thể tiếp diễn. Lời thơ như lời nhắn nhủ, một sự tự ý thức về tình yêu của mình và cũng là một tiếng nói đầy dịu dàng, trân trọng với “hồn em”. Bên trong những lời nói điềm tĩnh ấy là một quá trình tự đấu tranh, dằn vặt nội tâm của nhân vật tôi: + Nỗi đau khổ của tình yêu không được đền đáp, nỗi đau phải dập tắt tình yêu “đằm thắm” trong lòng mình. + Không được làm phiền lòng người con gái mình hằng tôn thờ, yêu dấu, phải dành cho em sự thanh thản. Tiểu kết: Bốn câu thơ đầu cho thấy vẻ đẹp nhân cách của nhân vật trữ tình đang dần được hé lộ: chàng trai có tình yêu trung thực, chân thành, biết vượt qua thói vị kỉ để dành sự thanh thản cho người mình yêu. 2. Bốn dòng thơ cuối: a. Tình yêu trong sáng song hành với sự thấp hèn, ích kỉ (dòng 5 - 6) - Lí trí: phải dập tắt tình yêu để giữ sự thanh thản cho em >< Tình cảm: không nghe lời. - Cảm xúc vỡ oà, vẫn khẳng định “Tôi yêu em” nhưng “không thốt ra lời”, tuyệt vọng vì “không hi vọng”. - Trái tim tha thiết yêu thương đau đớn đang bị nỗi ghen tuông giày vò. Một trạng thái tình cảm thường thấy ở các chàng trai đang yêu. Puskin gọi ghen tuông là “nỗi buồn đen tối làm mụ mẫm đầu óc”. - Nhịp thơ nhanh, nhiều ngắt cách với những trạng từ chỉ thời gian “khi”, “lúc”, kết hợp với những rạng thái chỉ tình cảm biễn đổi liên tục “âm thầm”, “không hi vọng”, “rụt rè”, “hậm hực lòng ghen” diễn tả thành công bi kịch tuyệt vọng giữa lí trí và tình cảm: giữa cái có (tình yêu của mình) với cái không có (tình yêu của em dành cho tôi), giữa cái mơ ước (được em yêu) với cái không thể biến thành sự thật (em không hề yêu tôi) à Puskin đã nghe thấu nỗi lòng của nhân vật trữ tình từ những trải nghiệm của bản thân để thể hiện những đợt sóng tình cảm của một con người tha thiết yêu thương mà không được cảm thông, có nỗi khổ đau của sự tuyệt vọng, sự e ngại, rụt rè, sự ghen tuông giày vò. Ông xứng đáng với sự tôn vinh của nhân loại: “Thi sĩ vĩ đại của tình yêu”. b. Tột cùng của đau khổ, tột cùng của sự cao thượng (dòng 7 - 8) - Điệp khúc Tôi yêu em được láy lại lần thứ 3 để tiếp tục khẳng định bản chất của tình yêu tôi dành cho em: “chân thành, đằm thắm”. à Chàng trai vượt qua nỗi ghen tuông ích kỉ, nỗi buồn u ám để khẳng định tình yêu. - Dòng cuối cùng là sự thăng hoa của tình yêu “chân thành, đằm thắm” ấy bằng lời chúc phúc cho em “được một người khác yêu”. à Chàng trai đã coi hạnh phúc của em như hạnh phúc của mình. - Có biết bao sự ý nhị sau lời chúc: + Bi kịch của một tình yêu “chân thành, đằm thắm” nhưng không được đền đáp, từng dấu kín nay bật mở. + Thấp thoáng hình ảnh một người khác, mà nhân vật tôi đã vượt qua thói ghen tuông để nói tới (người thứ ba yêu em và được em yêu) + Lời nhắn gửi của trái tim độ lượng chở che. - Có thể coi đây là một lời tỏ tình rất thông minh: thật thà kể lại cho em nghe về một thời tôi đã yêu em; hi vọng em thấy rõ tình yêu của tôi để trái tim em rung động. Nhà thơ đã kiếm được một cái cớ hợp lí để thốt ra những lời từ trái tim mình. + Lời chia tay của một tình yêu cao thượng của một ngưòi có văn hoá, trân trọng mình và em; biết hi sinh niềm say mê của mình, cầu chúc cho người mình yêu hạnh phúc và coi đó là hạnh phúc của mình. Chính lòng nhân ái cao thượng có khả năng làm dịu nỗi đau và chữa lành vết thương trái tim. à Bài thơ dường như là lời từ giã của một tình yêu không thành, nhưng nét đặc biệt ở chỗ: lời từ giã cuối cùng lại trở thành lời giãi bày, bộc bạch một tình yêu chẳng thể nào nguôi ngoai, vẫn sôi nổi, nồng nàn... - Hỏi: Như vậy, học xong bài thơ, chúng ta có thể rút ra những nhận xét gì về tư tưởng và nghệ thuật của bài thơ này? - Phát biểu: Bắng ngôn ngữ giản dị, trong sáng, bài thơ ca ngợi vẻ đẹp của một tình yêu chân thành, cao thượng... III. Tổng kết: 1. Về nghệ thuật: Ngôn ngữ giản dị, trong sáng hầu như không dùng một biện pháp tu từ nào ngoài điệp ngữ “Tôi yêu em” 2. Về tư tưởng: Ca ngợi vẻ đẹp của tình yêu chân thành, đằm thắm, đức hi sinh cao thượng quên mình vì hạnh phúc của người mà mình trân trọng, yêu quý. - Dặn dò: Liên hệ với 2 bài: Không đề & Một chút tên tôi đối với nàng để thấy tâm hồn yêu đương chân thành, mãnh liệt, vị tha của Puskin dẫu mối tình là vô vọng. - Ghi bài tập về nhà. - Học thuộc lòng bài thơ. - Làm bài tập về nhà. - Soạn bài: Người trong bao – A. P. Chekhov E. Rút kinh nghiệm giờ dạy
Tài liệu đính kèm: