1. Kiến thức:
- Trình bày được cấu tạo, tác dụng của kính hiển vi, cách ngắm chừng và cách sử dụng kính.
- Tham gia xây dựng biểu thức số bội giác của kính hiển vi trong trường hợp ngắm chừng ở vô cực.
2. Kĩ năng: Vẽ được ảnh của vật qua kính hiển vi và tính toán xác định được các đại lượng liên quan đến việc sử dụng kính hiển vi.
3. Thái độ: Chú ý quan sát, lắng nghe, tích cực thảo luận.
II. Chuẩn bị:
1. Chuẩn bị của thầy: Một vài kính hiển vi có số bội giác khác nhau.
2. Chuẩn bị của trò: Ôn tập về tạo ảnh qua kính lúp.
III. Tổ chức hoạt động dạy học:
KÍNH HIỂN VI Ngày soạn: 21/04/09 Tiết 81: I. Mục tiêu: 1. Kiến thức: - Trình bày được cấu tạo, tác dụng của kính hiển vi, cách ngắm chừng và cách sử dụng kính. - Tham gia xây dựng biểu thức số bội giác của kính hiển vi trong trường hợp ngắm chừng ở vô cực. 2. Kĩ năng: Vẽ được ảnh của vật qua kính hiển vi và tính toán xác định được các đại lượng liên quan đến việc sử dụng kính hiển vi. 3. Thái độ: Chú ý quan sát, lắng nghe, tích cực thảo luận. II. Chuẩn bị: 1. Chuẩn bị của thầy: Một vài kính hiển vi có số bội giác khác nhau. 2. Chuẩn bị của trò: Ôn tập về tạo ảnh qua kính lúp. III. Tổ chức hoạt động dạy học: A. Hoạt động ban đầu 1. Ổn định tổ chức: (1phút) Kiểm tra sĩ số. 2. Kiểm tra bài cũ: (4phút) - Nêu tác dụng của kính lúp và cách ngắm chừng ảnh của vật qua kính lúp ? - Trình bày khái niệm về độ bội giác của kính lúp? - Xây dựng biểu thức độ bội giác của kính lúp trong trường hợp ngắm chừng ở điểm cực cận? B. Hoạt động dạy-học: TL (ph) Hoạt động của học sinh Trợ giúp của giáo viên Nội dung kiến thức 20 Hoạt động 1: Tìm hiểu nguyên tắc cấu tạo của kính hiển vi HS: Lắng nghe, tìm hiểu cấu tạo của kính hiển vi. . Mô tả kính hiển vi : Để có ngóc trông ảnh của vật lớn hơn góc trông vật trực tiếp nhiều lần, người ta dùng một hệ gồm hai thấu kính hội tụ. Thấu kính thứ nhất cho ta ảnh thật của vật được phóng đại. Thấu kính thứ hai dùng làm kính lúp để quan sát ảnh này. Kết qủa là mắt nhìn thấy ảnh của vật dưới góc trông lớn hơn góc trông trực tiếp 1. NGUYÊN TẮC CẤU TẠO KÍNH HIỂN VI Kính hiển vi là hệ hai thấu kính hội tụ ghép đồng trục để tạo góc trông ảnh của vật lớn hơn gốc trông vật trực tiếp nhiều lần. Thấu kính thứ nhất cho ta ảnh thật của vật được phóng đại. Thấu kính thứ hai dùng làm kính lúp để quan sát ảnh này. A B A2 F1 O1 F'1 B A1 F2 O2 F'2 1 B2 17 Hoạt động 2: Tìm hiểu cấu tạo và cách ngắm chừng HS khó có thể trả lời được câu hỏi này ! HS : Nếu sử dụng thị kính như một kính lúp để quan sát ảnh B1A1 thì ảnh này phải được đặt trước và cách thị kính một khỏang nhỏ hơn thị kính một khỏang nhỏ hơn tiêu cự thị kính. - Học sinh đọc sách, tìm hiểu cách ngắm chừng. Các em hãy giải thích tại sao với cấu tạo như vậy, kính lại giúp mắt nhìn rõ ảnh dưới góc trông lớn hơn góc trông trực tiếp vật nhiều lần ? GV gợi ý : vật cần quan sát được đặt cách quan tâm vật kính một khỏang lớn hơn tiêu cự nhưng rất gần tiêu điểm vật của vật kính. GV cho HS thảo luận để thống nhất nguyên tắc cấu tạo kính hiển vi ở các điểm sau : - Dụng cụ quang học thứ nhất được dùng phải là một thấu kính hội tụ. Thấu kính này được sử dụng để tạo ra ảnh thật của vật lớn hơn vật nhiều lần. - Dụng cụ quang học thứ hai được dùng cũng là một thấu kính hội tụ, đóng vai trò của kính lúp. Khi HS đã nắm rõ nguyên tắc cấu tạo của kính hiển vi , GV thông báo về cấu tạo kính và yêu cầu HS dựng ảnh của vật cần quan sát kính theo cách ngắm chừng nói chung và cách ngắm chứng ở vô cực. 2. CẤU TẠO VÀ CÁCH NGẮM CHỪNG a) Cấu tạo : Kính hiển vi gồm hai bộ phận chính là vật kính (còn gọi là kính vật ) và thị kính (cò gọi là kính mắt), được đặt đồng trục ở hai đầu của một óng hình trục ; Khoảng cách giữachúng không đổi. Ngoài ra, còn có bộ phận chiếu sáng và vật cần quan sát. Vật kính là một thấu kính hội tụ có tiêu cự rất ngắn, khoảng vài mm, dùng để tạo ra một ảnh thật, lớn hơn vật nhiều lần. Thị kính là một thấu kính hội tụ có tiêu cự vài cm, được dùng như một kính lúp để quan sát ảnh thật niêu trên. b) Ngắm chừng Xem SGK trang 261 Muốn ngắm chừng ở kính hiển vi, ta phai thay đổi khỏng cách d1 giữa vật và vật kính bằng cách đưatoàn bộ ống kính lên hay xuống sao cho mắt nhìn thấy ảnh A2B2 của vật rõ nhất. Hoạt động 3: Xây dựng công thức tính độ bội giác của kính hiển vi HS dựa vào hình hình 53.3 để tính độ bội giác khi ngắm chừng ở vô cực : Do đó G = k1G2, trong đó G2 là độ bội giác của thị kính. Để xem độ bội giác G¥ khi ngắm chừng ở vô cực phụ thuộc như thế nào vào tiêu cự của vật kính và thị kính, ta xét hai tam giác đồng dạng A1B1F’1 va O1IF’1 trên hình 11.3. Ta có : GV: Hướng dẫn học sinh 3. ĐỘ BỘI GIÁC CỦA KÍNH HIỂN VI B A O }}}1 1 F 1 F' B1 A1 F2 O2 F'2 B2 Trong đó : G = k1G2, trong đó G2 là độ bội giác của thị kính. * Ngắm chừng ở vô cực : Với d = F’1F2. Khoảng cách d từ tiêu điểm ảnh củavật kính đến tiêu điểm vật của thị kính gọi là độ dài quang học của kính hiển vi. C. Hoạt động kết thúc tiết học: 1. Củng cố kiến thức: ( 7 phút) Yêu cầu nhắc lại : - Cấu tạo, cách ngắm chừng, độ bội giác củûa kính hiển vi. - Trả lời câu hỏi và làm bài tập SGK 2. Bài tập về nhà – Tìm hiểu: (2phút) IV. Rút kinh nghiệm:
Tài liệu đính kèm: