Giáo án Ngữ văn lớp 11 - Về luân lí xã hội ở nước ta (trích đạo đức và luân lí đông tây) Phan Châu Trinh

Giáo án Ngữ văn lớp 11 - Về luân lí xã hội ở nước ta (trích đạo đức và luân lí đông tây) Phan Châu Trinh

I.Mục tiêu cần đạt:

1. Kiến thức:

- Vạch trần thực trạng đen tối của xã hội đương thời, đề cao tưởng đòa thể vì sự tiến bộ, hướng về một ngày mai tươi sáng của đất nước.

- Phong cách chính luận độc đáo: lúc từ tốn, mềm mỏng, lúc kiên quyết, đanh thép, lúc mạnh mẽ, lúc nhẹ nhàng.

2. Kĩ năng:

- Đọc- hiểu văn bản theo đặc trưng thể loại.

- Rèn kĩ năng viết bài nghị luận.

3. Thái độ:

- Lên án những thói hư tật xấu, đề cao tình đoàn kết, những tư tưởng mới tiến bộ.

II. Phương tiện thực hiện:

- SGK, SGV Ngữ Văn 11 tập 2, giáo án.

- Thiết kế bài học.

 

docx 8 trang Người đăng hong.qn Lượt xem 5406Lượt tải 5 Download
Bạn đang xem tài liệu "Giáo án Ngữ văn lớp 11 - Về luân lí xã hội ở nước ta (trích đạo đức và luân lí đông tây) Phan Châu Trinh", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
BÀI GIẢNG - VỀ LUÂN LÍ XÃ HỘI Ở NƯỚC TA
(Trích Đạo đức và luân lí Đông Tây)
PHAN CHÂU TRINH
I.Mục tiêu cần đạt:
1. Kiến thức:
- Vạch trần thực trạng đen tối của xã hội đương thời, đề cao tưởng đòa thể vì sự tiến bộ, hướng về một ngày mai tươi sáng của đất nước.
- Phong cách chính luận độc đáo: lúc từ tốn, mềm mỏng, lúc kiên quyết, đanh thép, lúc mạnh mẽ, lúc nhẹ nhàng.
2. Kĩ năng:
- Đọc- hiểu văn bản theo đặc trưng thể loại.
- Rèn kĩ năng viết bài nghị luận.
3. Thái độ:
- Lên án những thói hư tật xấu, đề cao tình đoàn kết, những tư tưởng mới tiến bộ.
II. Phương tiện thực hiện:
- SGK, SGV Ngữ Văn 11 tập 2, giáo án.
- Thiết kế bài học.
III. Tiến trình bài dạy:
Cuối thế kỷ XIX đầu thế kỷ XX, đất nước ta rơi vào tình trạng khủng hoảng mọi mắt, chế độ phong kiến trì trệ, thối nát; thực dân Pháp nổ sung xâm lược và thực hiện chính sách “Ngu dân” nhằm biến nước ta trở thành một nước thuộc địa hoàn chỉnh. Đứng trước tình trạng đó, Phan Châu Trinh – một sĩ phu yêu nước có tư tưởng tiến bộ muốn canh tân đất nước nhằm giúp đất nước thoát khỏi lạc hậu, làm đất nước giàu mạnh trên cơ sở tạo nền độc lập quốc gia. Vì thế để thực hiện được tư tưởng đó, Phan Châu Trinh đã sáng tác bài Đạo đức và luân lí Đông Tây trong đó tiêu biểu là đoạn trích Về luân lí xã hội ở nước ta.
Hoạt động của giáo viên và học sinh
Nội dung cần đạt
GV cho học sinh đọc phần tiểu dẫn trong sách giáo khoa và tóm tắt những nét chính của tác giả về:
Thời đại
Cuộc đời
Con người
Quan điểm sáng tác
Sự nghiệp sáng tác
Năm 1906 ông mở cuộc vận động Duy Tân với tư tưởng: “ Khai dân trí, chấn dân khí, hậu dân sinh”. Cải cách về lối sống văn hóa của nhân dân lao động. Chủ trương dựa vào APháp để lật đổ ngôi vua và coi đó là điều kiện tiên quyết để giành độc lập. Chủ trương ấy đã đi sâu vào quần chúng rất quyết liệt và mạnh mẽ, biến thành các phong trào biểu tình rộng khắp cả nước mà tiêu biểu là phong trào chống thuế ở Trung Kỳ (1908).
Trước đây, trong Văn học Dân gian người xưa cũng ý thức dùng văn chương như vũ khí để đấu tranh:” Thi dĩ ngôn chí, văn dĩ tải đạo”. Hay như Nguyễn Đình Chiểu cũng quan niệm dùng văn chương để tấn công địch trên mặt trận tư tưởng: “Chở bao nhiêu đạo thuyền không khẳm/ Đâm mấy thằng gian bút chẳng tà”. Nay, Phan Châu Trinh cũng dung văn chương để đấu tranh xã hội, cải cách đổi mới đất nước làm đất nước giàu mạnh trên cơ sở tạo nền độc lập quốc gia.
Câu hỏi: Em hãy nêu vị trí và hoàn cảnh sáng tác phẩm?
Câu hỏi: Nhan đề và mục đích sáng tác, thể loại tác phẩm?
Câu hỏi: Bố cục đoạn trích được chia làm mấy phần và nội dung của từng phần?
Em hiểu luân lí xã hội là gì?
Luân lí xã hội chính là những chuẩn mực đạo đực được xã hội đề ra hợp với lẽ thường. Vì thế người ta gọi là “luân thường đạo lí”. Trong quan niệm nho giáo luôn luôn đề cao tư tưởng luân lí. Đó là con trai thì phải tuân theo “ tam cương , ngũ thường”. Con gái thì phải tuân theo phép “tam tong”, “tứ đức”. Đó chính là luân lí đạo đức xã hội, cách cư xử giữa con người với con người.
-Em có nhân xét gì về cách đặt vấn đề của tác giả ở câu đầu tiên trong đoạn trích?
Em hiểu câu: “Một tiếng bạn bè không thể thay cho xã hội luân lí được, cho nên không cần cắt nghĩa làm gì” như thế nào?
èLuân lí xã hội là trách nhiệm, nghĩa vụ của mỗi người đối với đất nước nên tình bạn chỉ là tình cảm riêng tư cá nhân, không phải tình cảm chung mang màu sắc cộng đồng.
èQuan niệm nho gia xưa:
“Bình thiên hạ” là làm cho xã hội dân giàu, nước mạnh, ấm no, hạnh phúc.
èQuan niệm nho gia bây giờ bị bóp méo: “Bình thiên hạ” là cai trị xã hội, đè nén nhân dân, trục lợi về cá nhân mình.
Câu hỏi: Trong phần 2 ( 2 đoạn đầu) tác giả đã sử dụng thao tác lập luận nào? Về vấn đề gì?
Giải thich khái niệm: “ Chủ nghĩa xã hội” theo quan điểm của Phan Châu Trinh.
èChủ nghĩa xã hội theo tác giả tức là luân lí xã hội, là cách ứng xử công bằng , đề cao vai trò cá nhân đối với đất nước, thế giới ( không phải theo quan niệm chủ nghĩa xã hội như của Các Mác)
Gv chia lớp làm hai nhóm:
Nhóm 1: Tìm hiểu về luân lí ở Châu Âu
Nhóm 2: Tìm hiểu luân lí ở nước ta.
Thời gian làm việc 5 phút, gọi đại diện nhóm lên trình bày.
-Dẫn chứng luân lí xã hội bên Châu Âu:
“khi người có quyền thế, hoặc chính phủ lấy sức mạnh mà đè nén quyền lợi riêng của một người hay của một nào thì người ta hoặc kêu nài, hoặc chống cự hoặc thị oai vận dụng kì cho đến được công bình mới nhe”
- Dẫn chứng luân lí xã hội bên nước ta: 
“Phải ai tai nấy, ai chết mặc ai, đi đường gặp người bị tai nạn, gặp người yếu bị kẻ mạnh bắt nạt cũng ngơ mắt đi qua, hình như người bị nạn khốn ấy không can thiệp gì đến mình”
Câu hỏi: Từ việc tìm hiểu luân lí bên ta và bên tây, em hãy rút ra quan điểm luân lí xã hội của tác giả?
Câu hỏi: Nguyên nhân vì sao dân ta chưa có ý thức đoàn thể, ý thức dân chủ kém?
Từ xã xưa nhân dân ta đã biết đoàn kết từ thời dựng nước đến trải qua các triều đại Phong Kiến, quân và dân ta luôn có tư tưởng “Tướng sĩ một lphụ tử, hòa nước song chén rượu ngọt ngào” một lòng đoàn kết đấu tranh dẹp tan biết bao âm mưu xâm lược của các thế lức ngoại xâm. Tiêu biểu như ba lần đại phá quân Nguyên Mông (1258-1288),Quan Trung đại phá 29 vạn quân Thanh 1789 Cho đến thời kỳ kháng Pháp-Mỹ đập tan âm mưu biến nước ta trở thành thuộc đại của hai tên trùm Tư bản chủ nghĩaTất cả đó là nhờ tinh thần đoàn kết, trọng công ích của cha ông ta.
+“ Thương hại thay!”
+ “ Người mình thì phải ai tai nấy, ai chết mặc ai!”
+ “ Dân khôn mà chi! Dân ngu mà chi! Dân lợi mà chi! Dân 
hại mà chi! Dân càng nô lệ,ngôi vua càng lâu dài, bọn quan 
lại càng phú quý! ”
 “Ôi! Một dân tộc như thế thì tư tưởng cách mạng nảy nở 
trong óc chúng làm sao được!...
Câu hỏi: Để giải quyết thực trạng nguyên nhân Việt Nam chưa có luân lí xã hội như vậy, tác giả đã đưa ra giải pháp là gì? Nhận xét?
Câu hỏi: Qua tác phẩm em hãy rút ra ý nghĩa xã hội bằng cách liên hệ với thực tế ngày nay?
Câu hỏi: Đặc sắc về nội dung và nghệ thuật của đoạn trích?
I.Tiểu dẫn
1.Tác giả
-Phan Châu Trinh 1872-1926
-Tự Tử Cán, hiệu Tây Hồ, biệt hiệu Hi Mã
-Quê: Tam kỳ - Quảng Nam
a. Thời đại:
 - Sinh ra trong thời đại đất nước có nhiều biến động:
+ Phong trào Cần Vương chống Pháp (1885-1896) nổ ra và thất bại.
+ Đất nước rơi vào tình trạng khủng hoảng về đường lối đấu tranh và giai cấp lãnh đạo.
b. Cuộc đời:
- Là một sĩ phu yêu nước lớn đầu thế kỷ XX:
+1901 Ông đỗ Phó bảng năm Tân Sửu, làm quan trong thời gian ngắn rồi rời quan trường đi làm cách mạng.
+1906 Mở cuộc vận động Duy Tân.
+1908 Phong trào chống thuế ở Trung Kỳ nổ ra, thất bại và Phan Châu Trinh bị bắt giam ở Côn Đảo.
+1911 ông sang Pháp bí mật xây dụng tổ chúc cách mạng.
+1925 về nước tiếp tục diễn thuyết đề cao dân chủ.
+1926 Phan Châu Trinh mất.
Phan Châu Trinh là một nhà hoạt động chính trị - xã hội lớn của dân tộc Việt Nam.
c. Quan điểm sáng tác:
- Phan Châu Trinh luôn có ý thức dung văn chương để làm cách mạng, dung ngòi bút chống lại kẻ thù.
d. Sự nghiệp sáng tác:
-Thể loại: sáng tác cả văn xuôi chính luận và thơ trữ tình yêu nước cách mạng.
- Tác phẩm chính: Đầu Pháp chính phủ thư (1906); Thất điều trần (1922); Đạo đúc và luân lí Đông Tây (1925)
2. Tìm hiểu văn bản
a. Vị trí và hoàn cảnh sáng tác:
-Vị trí: “Về luân lí xã hội ở nước ta” nằm trong phần ba của bài “Đạo đức và luân lí Đông Tây”
-Hoàn cảnh sáng tác: 19-11-1925 tại Hội Thanh niên ở Sài Gòn
b. Nhan đề, thể loại và mục đích sáng tác tác phẩm:
- Nhan đề: do người biên soạn đặt
- Ý nghĩa: Đi thẳng vào thực trạng về vấn đề luân lí xã hội nước ta.
- Mục đích sáng tác: 
+ Thực trạng nước ta không có luân lí xã hội.
+ Hướng tới cải cách tư duy lối sống và đề cao tư tưởng đoàn kết vì sự tiến bộ của xã hội.
- Thể loại: đoạn trích Về luân lí xã hội ở nước ta được viết theo thể loại văn chính luận ( bàn bạc, nghị luận về vấn đề chính trị - xã hội).
c. Bố cục: 4 phần
-Phần 1: Việt Nam chưa có luân lí xã hội.
-Phần 2: Quan điểm luân lí xã hội của tác giả 
( 2 đoạn đầu)
-Phần 3: Nguyên nhân, thái độ tác giả ( 6 đoạn tiếp)
-Phần 4: Giải pháp (còn lại)
II. Đọc – hiểu văn bản
1.Đọc
2.Phân tích văn bản
a. Việt Nam chưa có luân lí xã hội:
- Khái niệm luân lí xã hội: là những nguyên tắc, quan niệm được đề ra hợp với lẽ thường, chi phối đến mọi mối quan hệ hoạt động và phát triển.
-Cách đặt vấn đề trực tiếp, trực diện và phủ định: luân lí xã hội nước ta tuyệt nhiên không ai biết đến”. Tác dụng: khẳng dịnh vấn đề và tác động mạnh đến nhận thức của người đọc, người nghe.
-Luân lí xã hội bị hiểu một cách sai lệch, bóp méo:
+ Quan hệ bạn bè không thể thay thế cho luân lí xã hội.Đó là tình cảm cá nhân con người với con người. 
+ Quan niệm Nho gia bị hiểu sai, hiểu lệch (những người học ra làm quan thường nhắc câu “Tề gia, trị quốc, bình thiên hạ” nhưng mấy ai hiểu đúng bản chất của vấn đề “bình thiên hạ”)
Bộc lộ quan niệm tư tưởng của một nhà nho uyên bác, sắc sảo và thức thời.
b. Quan điểm luân lí xã hội của tác giả:
- Tác giả sử dụng thao tác lập luận so sánh giữa: luân lí xã hội bên châu Âu với luân lí xã hội bên nước ta để làm nổi bật lên thực trạng: Việt Nam chưa có luân lí xã hội.
-Luân lí xã hội tức chủ nghĩa xã hội có: luân lí gia đình, luân lí quốc gia, trách nhiệm, nghĩa vụ công dân với quốc gia ở Việt Nam đã tiêu vong.
Luân lí xã hội bên Châu Âu
Luân lí xã hội tại nước ta
-Thực trạng: Rất thịnh hành và phát triển
-Dẫn chứng:
-Nguyên nhân:
+ Người ta biết đoàn kết, biết giữ việc làm chung.
+ Người ta có ăn học ( văn hóa)
+Biết nhìn xa trông rộng ( biết xét kĩ thấy xa)
Họ có tinh thần dân chủ cao.
-Thực trạng: Không hiểu, điềm nhiên như kẻ ngủ không biết gì.
-Dẫn chứng:
-Nguyên nhân:
+Chưa có ý thức đoàn thể, đoàn kết không có.
+ Ý thức dân chủ kém
Quan điểm luân lí xã hội của tác giả:
Nghĩa vụ và trách nhiệm của mỗi người trong nước cần có tinh thần đoàn kết, giúp đỡ lẫn nhau.
Luôn có ý thức tương trợ khi người khác gặp khó khăn, hoạn nạn
èTác giả đề cao cách ứng xử văn hóa giữa con người với con người.
c. Nguyên nhân, thái độ của tác giả về vấn đề dân ta không có đoàn thể, công ích 
Nguyên nhân:
-Bọn quan lại trong nước: Ham danh lợi, ham bả vinh hoa mà sinh ra nịnh hót; coi sự ngu dốt của dân là cơ hội mà củng cố quyền lực và lòng tham ( dân càng nô lệ, ngôi vu càng lâu dài, bọn quan lại càng phú quý)
-Bọn trí thức Tây học: háo danh, háo quyền, ỷ thế quen biết của chủ mà ra làm quan: “ một người làm quan cả họ có phước”.
-Nhân dân ta:
+Xưa: biết đoàn kết, có công ích, biết giụm cây làm bão, góp cây làm rừng.
+Nay: trơ trọi, lơ láo, ù lì, không dám đấu tranh đòi quyền lợi. ( không ai bình phâme, không ai chê bai); người trong một làng thì chia bè kéo cánh, phân biệt đối xử với dân ngụ cư
Thái độ của tác giả:
-Đối với quan lại, trí thức Tây học: 
+ cách gọi tên: bọn quan lại, bọn thượng lưu (hạ lưu), bọn Nho học...
+Cách dung từ hình tượng và biểu cảm: kẻ áo rộng khăn đen lúc nhúc lạy dưới, kẻ mang đai đội mũ ngất ngưởng ngồi trên, lũ ăn cướp có giấy phép.
èThái độ khinh bỉ, căm ghét lên án.
-Đối với nhân dân ta:
+ sử dụng các câu cảm thán (dẫn chứng)
èTác giả không chỉ phát biểu chính kiến bằng lí trí tỉnh táo mà còn bằng trái tim tràn trề cảm xúc, chan chứa niềm xót xa cùng nỗi đau về tình trạng đình trệ thê thảm của xã hội
-Đối với bản thân tác giả: hai câu cảm thán mà tác giả đặt ở phần kết thúc cho thấy tinh thần phản phong mạnh mẽ, tác giả muốn thay đổi cải cách tư tưởng nhân dân hướng nhân dân đến tinh thần đoàn kết, công ích, xóa bỏ chế độ vua quan chuyên chế.
d.Giải pháp:
-Mục đích: Đất nước được tự do và đọc lập.
-Giải pháp: 
+Trước mắt: đẩy mạnh tinh thần đoàn kết, công ích.
+Lâu dài: Truyền bá Chủ nghĩa xã hội trong nhân dân.
èGiải pháp ngắn gọn, thuyết phục, rõ ràng.
e.Ý nghĩa xã hội rút ra từ đoạn trích:
-Tác phẩm có ý nghĩa thời đại và thời sự sâu sắc đến tận ngày hôm nay:
+ Thực trạng xã hội vẫn còn tồn tại những tệ nạn đáng báo động: tình trạng tham nhũng, hối lộ; tình trạng vô cảm trước hoạn nạn khó khăn của người khác; tâm lý “an phận” không dám đấu tranh vì lợi ích chung của cộng đồng.
+Tác phẩm hướng người đọc đến giá trị sống, cách ứng xử văn hóa trong các mối quan hệ giữa con người với con người. Đặc biệt là trách nhiệm và nghĩa vụ của mỗi cá nhân đối với đất nước, đối với lợi ích chung của tập thể hòa đồng, đoàn kết.
III.Tổng kết: ( ghi nhớ sgk)
1.Nội dung:
 Tác phẩm thể hiện tinh thần yêu nước và tư tưởng tiến bộ của tác giả. Đó là đề cao tư tưởng đoàn kết, dân chủ công bằng hướng tới ngày mai tươi sáng của dân tộc.
2.Nghệ thuật:
 Phong cách chính luận lập luận rõ ràng, lý lẽ sắc bén, dẫn chứng thuyết phục, giọng điệu đa thanh: lúc mềm mỏng, từ tốn, lúc kiên quyết đanh thép, lúc mạnh mẽ, lúc nhẹ nhàng
3. Củng cố
4. Dặn dò 
5. Rút kinh nghiệm

Tài liệu đính kèm:

  • docxTuan_29_Ve_luan_li_xa_hoi_o_nuoc_ta.docx