Giáo án Ngữ văn khối 11 - Tiết 45 đến tiết 51

Giáo án Ngữ văn khối 11 - Tiết 45 đến tiết 51

I- Mục tiêu cần

1- Về kiến thức: Giúp HS

- Hiểu được bản chất giả dối, lố lăng, đồi bại của xã hội “thượng lưu” thành thị những năm trước cách mạng tháng Tám 1945.

- Thấy được bút pháp châm biếm mãnh liệt, đầy tài năng của VTP: vừa xoay quanh mâu thuẫn trào phúng cơ bản, vừa sáng tạo ra những tình huống khác nhau tạo nên một màn hài kịch phong phú, biến hóa.

2- Về kĩ năng

- Rèn kĩ năng đọc - hiểu, phân tích một tác phẩm, một đoạn trích văn xuôi tự sự.

3- Về tư tưởng

 - Giáo dục phong cách sống, thái độ sống lành mạnh, văn minh, có đạo lý.

 

doc 20 trang Người đăng minh_thuy Lượt xem 1443Lượt tải 0 Download
Bạn đang xem tài liệu "Giáo án Ngữ văn khối 11 - Tiết 45 đến tiết 51", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tên bài soạn
Tiết 45 + 46 HẠNH PHÚC CỦA MỘT TANG GIA
- Ngày soạn bài: 29.10.2009
- Giảng ở các lớp: 11D, E.
Lớp
Ngày dạy
Học sinh vắng mặt
Ghi chú
11D
11E
I- Mục tiêu cần
1- Về kiến thức: Giúp HS
- Hiểu được bản chất giả dối, lố lăng, đồi bại của xã hội “thượng lưu” thành thị những năm trước cách mạng tháng Tám 1945.
- Thấy được bút pháp châm biếm mãnh liệt, đầy tài năng của VTP: vừa xoay quanh mâu thuẫn trào phúng cơ bản, vừa sáng tạo ra những tình huống khác nhau tạo nên một màn hài kịch phong phú, biến hóa.
2- Về kĩ năng 
- Rèn kĩ năng đọc - hiểu, phân tích một tác phẩm, một đoạn trích văn xuôi tự sự.
3- Về tư tưởng
 - Giáo dục phong cách sống, thái độ sống lành mạnh, văn minh, có đạo lý.
II- Phương pháp
- Phương pháp đọc hiểu, đọc diễn cảm, phân tích, giảng bình, so sánh kết hợp nêu vấn đề bằng câu hỏi gợi mở.
- Trao đổi thảo luận nhóm
III- Đồ dùng dạy học
 SGK, SGV, Giáo án.
IV- Tiến trình bài dạy
Bước 1- Ổn định tổ chức: Kiểm tra sĩ số (1 phút)
Bước 2- Kiểm tra bài cũ: Kiểm tra sự chuẩn bị bài ở nhà của HS (2’).
Bước 3- Nội dung bài mới
TG
Hoạt động của thầy và trò
Trình tự và nội dung kiến thức cần khắc sâu
10’
5’
10’
25’
20’
10’
2’
Hoạt động 1
- GV gọi HS đọc Tiểu dẫn và tóm tắt nội dung chính.
? Nêu những nét cơ bản về tác giả Vũ Trọng Phụng?
+ HS trình bày những hiểu biết về nhà văn VTP.
- GV yêu cầu HS nêu các tác phẩm của VTP ở các thể loại.
? Nêu xuất xứ, tóm tắt nội dung của tiểu thuyết “Số đỏ”? Giá trị?
? Nêu xuất xứ và cách hiểu của em về nhan đề của đoạn trích?
+ HS trả lời dựa vào SGK.
- GV hướng dẫn HS cách đọc: giọng giễu cợt, pha chút mỉa mai, châm biếm.
	Hoạt động 2
-GV hướng dẫn HS tìm hiểu văn bản.
? Nhan đề đoạn trích chuyển tải ý nghĩa gì?
- GV định hướng: em hiểu thế nào là hạnh phúc? Tang gia?
? Niềm vui chung cho cả gia đình cụ cố Hồng đó là gì?
+ HS suy nghĩ, dựa vào SGK trả lời.
? Niềm vui khác nhau của các thành viên trong gia đình cụ cố tổ được miêu tả ntn? (Cụ cố Hồng, ông bà Văn Minh, cô Tuyết, cậu tú Tân,).
- GV giảng, khẳng định kiến thức.
? Niềm hạnh phúc cụ thể của những người ngoài gia đình là gì? Phân tích, chứng minh.
? Tại sao họ lại hạnh phúc khi cụ cố tổ chết?
- Binh lính thất nghiệp được thuê giữ trật tự cho đám tang (Min đơ, Min Toa...)
- Xã hội trưởng giả, bạn bè cụ cố Hồng: Có dịp phô trương đủ thứ huân, huy chương, các kiểu quần áo, đầu tóc, râu ria...
- Bạn bè cô Tuyết, bà Phó Đoan: Có dịp tụ tập để khoe khoang, hẹ hò nhau, chim chuột nhau, bình phẩm nhau, chê bai nhau...
àCái chết của cụ Tổ là sự mong đợi của tất cả đám con cháu đại bất hiếu. Hạnh phúc của mỗi người trong tang gia không ai giống ai, mỗi niềm vui thể hiện một tính cách và bản chất của từng người một.
? Cảnh đi đưa đám diễn ra như thế nào? Phân tích các chi tiết đó? (Chú ý cách đi, cách ăn mặc, lối trang phục, cách chuyện trò)
+ HS trao đổi, trả lời.
? Ở cảnh hạ huyệt, sự phê phán thể hiện qua những chi tiết nào? Ý nghĩa của các chi tiết đó?
+ HS trả lời.
- GV giảng.
I- TÌM HIỂU CHUNG
1- Tác giả
* Cuộc đời:
- Vũ Trọng Phụng (1912 – 1939) sinh tại Hà Nội trong một gia đình “nghèo gia truyền” (cách nói của nhà văn Ngô Tất Tố).
- Năm 16t VTP đã bắt đầu cuộc sống tự lập. Sống chật vật, bấp bênh bằng nghề viết văn, viết báo → cuộc đời của ông luôn sống trong cảnh khốn cùng. 
Ông hết sức căm ghét cái XH tư sản, thực dân nửa phong kiến thối nát, xấu xa đương thời.Ông mất sớm vì bị bệnh lao phổi.
* Sự nghiệp:
- Tác phẩm của ông được coi là bức chân dung biếm họa về XH hiện thực đương thời.
- Ông là cây bút có sức sáng tạo dồi dào. Không đầy 10 năm, ông để lại một khối lượng tác phẩm đồ sộ, phong phú về thể loại.
→ Được mệnh danh là “ông vua phóng sự đất Bắc”.
* Tác phẩm tiêu biểu: (SGK – Tr.122).
2- Tiểu thuyết “SỐ ĐỎ”
- Xuất xứ: Đăng Báo Hà Nội từ số 40 ngày 7-10-1936, in thành sách năm 1938.
- Tóm tắt nội dung : SGK – Tr122, 123.
- Giá trị : Bằng ngòi bút trào phúng và châm biếm sắc sảo, VTP đã phơi bày và lên án gay gắt cái xã hội tư sản thành thị đang chạy theo lối sống nhố nhăng đồi bại đương thời.
+ Xây dựng được một số nhân vật điển hình phản diện mang tính chất hí họa vào loại sớm nhất Việt Nam : Xuân Tóc Đỏ, bà phó Đoan, cụ cố Hồng...
3- Đoạn trích “Hạnh phúc của một tang gia”
- Xuất xứ: Thuộc chương 15 của tiểu thuyết Số đỏ.
- Nhan đề: Do nhà biên soạn sách đặt.
- Đọc và giải thích từ khó.
- Bố cục: 3 phần
+ P1 (Từ đầu đến “cho Tuyết vậy”): Niềm vui và hạnh phúc của các thành viên gia đình và mọi người khi cụ cố tổ qua đời.
+ P2 (Tiếp theo  “Đám cứ đi”): Cảnh đám ma gương mẫu.
+ P3 (đoạn còn lại): Cảnh hạ huyệt.
II- ĐỌC – HIỂU VĂN BẢN
1- Ý nghĩa nhan đề của đoạn trích (Mâu thuẫn và tình huống trào phúng).
- Vừa gây sự chú ý cho người đọc cảm giác bi hài bởi sự đối lập: tang gia – hạnh phúc.
+ Tang gia: một sự mất mát, đau buồn không gì có thể bù đắp nổi khi trong gia đình có 1 người thân qua đời.
+ Hạnh phúc: niềm vui, trạng thái sung sướng vì cảm thấy hoàn toàn đạt được ý nguyện.
- Hạnh phúc của một tang gia: phản ánh một sự thật mỉa mai, hài hước và tàn nhẫn: phần nào giúp người đọc hình dung được thái độ của con người và bản chất của XH đương thời.
2- Niềm vui hạnh phúc của những người trong và ngoài gia đình cụ cố Hồng
a- Niềm vui lớn nhất chung cho cả đại gia đình: cụ cố tổ chết và “Cái chúc thư kia sẽ đi vào thời kì thực hành chứ không còn là lí thuyết viển vông nữa”
-Cố Hồng: Mới 50 tuổi mơ ước được gọi là cụ Cố, để thiên hạ phải trầm trồ khen: úi kìa con giai nhớn đã già đến thế kia kìa...
→ mơ màng được mặc áo xô gai, lụ khụ, ho khạc, mếu máo... → điển hình cho loại người ngu dốt, bất hiếu, háo danh.
- Văn Minh (cháu nội): Hạnh phúc vì gia tài của mình không còn trên lý thuyết, giàu có đã trở thành sự thật.
- Vợ Văn Minh (cháu dâu): mừng rỡ vì có dịp lăng xê những mốt y phục táo bạo nhất → cơ hội quảng cáo hàng để kiếm tiền.
- TYPN và tiệm may âu hoá cùng các nhà cải cách: được dịp lăng xê những mốt tang táo bạo nhất, để bán cho những ai đang có tang ...cũng cảm thấy chút ít hạnh phúc.
- Cô Tuyết (cháu gái): Được dịp mặc y phục ngây thơ để chứng tỏ mình hãy còn trinh tiết → Cơ hội để chưng diện, khoe khoang sự hư hỏng.
- Cậu Tú Tân (cháu nội): Sướng điên lên vì được dịp sử dụng cái máy ảnh đã lâu không có dịp dùng đến → cơ hội hiếm có để cậu giải trí và trổ tài chụp ảnh của mình.
- Ông Phán mọc sừng: Sung sướng vì không ngờ rằng cái sừng trên đầu mình lại có giá trị.
- Xuân tóc đỏ: Hạnh phúc đặc biệt vì nhờ hắn mà cụ Tổ chết, danh giá uy tín lại càng to hơn.
=> Cả nhà đều sung sướng đến bất hiếu mà quên đi đạo lí thông thường của dân tộc.
b- Cái chết của cụ Tổ đem lại hạnh phúc cho nhiều người ngoài gia đình.
+ Cảnh sát Min Đơ và Min Toa:
“đã được ... vỡ nợ”
=> đang lúc thất nghiệp lại có được tiền.
+ Bè bạn cụ cố Hồng:
“ngực đầy ... loăn qoăn”
=> cơ hội để khoe khoang.
+ Hàng phố:
“Đám ma đưa đến ... cố Hồng”
=> được xem một đám ma to tát.
ð Bức tranh trào phúng chân thực mang đậm tính hài hước. Đó chính là sự suy đồi về đạo lý, sự tha hoá về nhân cách con người.
à Tác giả dựng lên một bức tranh méo mó, nhếch nhác và hài hước của một xã hội thực dân thu nhỏ với tất cả sự đồi bại, xuống dốc của đạo lý và nhân cách con người, đó là lời tố cáo của tác giả đối với xã hội âu hoá rởm. 
3- Cảnh đám ma gương mẫu
a. Cảnh đưa đám:
- Tả bao quát: Khi đi trên đường: 
 + Chậm chạp, nhốn nháo như hội rước. 
 + Kết hợp ta, Tàu Tây để khoe giàu một cách hợm hĩnh.
à Đám ma to như đám rước.
- Tả cận cảnh: Người đi dự: giả dối, bàn đủ thứ chuyện.
b. Cảnh hạ huyệt: 
- Mở đầu: cậu tú Tân thì dàn dựng việc chụp hình một cách giả dối và vô văn hóa.
- Tiếp theo: Ông Phán thì diễn việc làm ăn với Xuân: “Xuân Tóc Đỏ  gấp tư”
=> Đó là một màn hài kịch thể hiện sự lố lăng , đồi bại, bất hiếu, bât nghĩa của XH TS thượng lưu trước 1945. 
4. Nghệ thuật tráo phúng
- Từ một tình huống trào phúng cơ bản, nhà văn triển mâu thuẫn theo nhiều tình huống khác nhau.
à tạo nên màn đại hài kịch phong phú, biến hóa.
- Thủ pháp nghệ thuật:
 + Phát hiện những chi tiết đối lập nhau trong cùng một sự vật, con người.
 + Cường điệu, nói ngược, nói mỉa mai.
à Làm nổi bật ý nghĩa trào phúng của truyện.
* Ghi nhớ (SGK)
Bước 4- Củng cố (2’): HS cần nắm được:
- Nội dung và ý nghĩa phê phán của chương truyện.
- Nghệ thuật đặc sắc của Vũ Trọng Phụng thể hiện trong truyện.
Bước 5- Dặn dò(2’):
- Bài cũ: học bài, tóm tắt đoạn trích.
- Bài mới: chuẩn bị: Phong cách ngôn ngữ báo chí.
V- Tự rút kinh nghiệm
...........................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................
Tên bài soạn
Tiết 47 PHONG CÁCH NGÔN NGỮ BÁO CHÍ
- Ngày soạn bài: 01.11.2009
- Giảng ở các lớp: 11D, E.
Lớp
Ngày dạy
Học sinh vắng mặt
Ghi chú
11D
11E
I- Mục tiêu cần
1- Về kiến thức: Giúp HS
- Nắm được khái niệm, đặc trưng ngôn ngữ báo chí và phong cách ngôn ngữ báo chí; phân biệt được ngôn ngữ báo chí với ngôn ngữ ở những VB khác được đăng tải trên báo.
2- Về kĩ năng
- Có kĩ năng viết một mẩu tin, phân tích một bài phóng sự báo chí.
3- Về tư tưởng
- Có ý thức học tập và rèn luyện vốn từ, lối diễn đạt trong sáng, rõ ràng, linh hoạt.
II- Phương pháp
- Phương pháp đọc hiểu. Phân tích, tổng hợp, trao đổi thảo luận nhóm.
- Định hướng tìm hiểu nội dung bài học qua hệ thống câu hỏi bài tập.
- Tích hợp phân môn Làm văn. Tiếng Việt. Đọc văn.
III- Đồ dùng dạy học
 SGK, SGV, Giáo án.
IV- Tiến trình bài dạy
Bước 1- Ổn định tổ chức: Kiểm tra sĩ số (1 phút).
Bước 2- Kiểm tra bài cũ: Kiểm tra sự chuẩn bị bài ở nhà của HS (3’).
Bước 3- Nội dung bài mới
TG
Hoạt động của thầy và trò
Trình tự và nội dung kiến thức cần khắc sâu
Hoạt động 1
+ HS đọc ví dụ SGK tìm hiểu sơ lược về một số thể loại văn bản và ngôn ngữ báo chí. 
- GV nêu nhận định SGK.
? Theo em những thể loại văn bản nào thuộc phong cách ngôn ngữ báo chí? 
? Em biết hiện nay có bao nhiêu loại báo chí và cách phân loại như thế nào? 
? Mặc dù có nhiều thể loại khác nhau nhưng ngôn ngữ báo chí chung một mục đích và nhiệm vụ gì? 
+ HS trao đổi trả lời.
GV chốt lại ý chính.
- GV gọi 2 HS đọc ghi nhớ và yêu cầu nhớ ngay tại lớp.
Hoạt động 2
- HS luyện tập viết bản tin. 
+ Thảo luận nhóm.
+ Đại diện nhóm trình bày.
- Nhóm 1:Viết bản tin về đề tài trật tự an toàn giao thông.
- Nhóm 2: Viết bản tin về vấn đề học đường.
- Nhóm 3:Viết bản tin phản ánh tình hình học tập của lớp.
- Nhóm 4: Viết bản tin về vấn đề an ninh khu dân cư.
* Gv chấm điểm.
I- NGÔN NGỮ BÁO CHÍ
1- Một số thể loại văn  ... gữ đồng nghĩa, trái nghĩa để so sánh, đối chiếu...
b- Về ngữ pháp
- Câu văn ngắn gọn, súc tích, chặt chẽ, đảm bảo tính chính xác của thông tin.
c- Về các biện pháp tu từ.
- Sử dụng các biện pháp tu từ linh hoạt và rất hiệu quả.
2- Đặc trưng của ngôn ngữ báo chí.
a- Tính thông tin thời sự.
- Luôn cung cấp thông tin mới nhất hàng ngày trên mọi lĩnh vực hoạt động xã hội.
- Các thông tin phải đảm bảo tính chính xác, và độ tin cậy.
b- Tính ngắn gọn.
- Đặc trưng hàng đầu của ngôn ngữ báo chí. Ngắn gọn nhưng phải đảm bảo lương thông tin cao và có tính hàm súc.
c- Tính sinh động, hấp dẫn.
- Thể hiện ở nội dung thông tin mới mẻ, cách diễn đạt ngắn gọn, dễ hiểu, và khả năng kích thích sự suy nghĩ tìm tòi của bạn đọc.
- Thể hiện ở cách đặt tiêu đề cho bài báo.
* Ghi nhớ (SGK – Tr.145).
III- LUYỆN TẬP
1- Bản tin An Giang đón nhận danh hiệu di tích lịch sử cách mạng quốc gia Ô Tà Sóc thể hiện đặc trưng của PCNNBC:
- Tính thời sự: thời gian, địa điểm, nội dung sự việc. Mỗi chi tiết đều đảm bảo tính chính xác, cập nhật.
- Tính ngắn gọn: mỗi câu là mỗi thông tin cần thiết.
Bước 4- Củng cố (2’): 
- Nắm nội dung bài học.
- Tập viết những bài báo ngắn gọn, gần gũi với hoạt động trong nhà trường, trong lớp học
Bước 5- Dặn dò (1’):
- Soạn bài: Chí Phèo – Nam Cao.
V- Tự rút kinh nghiệm
....................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................
*****o0o*****
Tên bài soạn
Tiết 53 + 54 CHÍ PHÈO
 NAM CAO
- Ngày soạn bài: 09.11.2009
- Giảng ở các lớp: 11D, E.
Lớp
Ngày dạy
Học sinh vắng mặt
Ghi chú
11D
11E
I- Mục tiêu cần
1- Về kiến thức: Giúp HS
- Hiểu và phân tích được các nhận vật trong truyện. Qua đó hiểu được giá trị hiện thực và giá trị nhân đạo sâu sắc mới mẻ của tác phẩm.
- Nắm vững giá trị nghệ thuật của tác phẩm: Nghệ thuật xây dựng nhân vật điển hình trong hòan cảnh điển hình.
2- Về kĩ năng
- Rèn kỹ năng phân tích nhân vật trong tác phẩm tự sự.
3- Về tư tưởng
- Thấy được bản chất của XH thực dân nửa phong kiến và sự tha hóa rơi vào bước đường cùng của người nông dân trước cách mạng tháng Tám.
II- Phương pháp
 - Phương pháp đọc hiểu, đọc diễn cảm, kết hợp phân tích, giảng bình, so sánh, nêu vấn đề bằng hệ thống câu hỏi gợi mở. Trao đổi thảo luận, kích thích sự sáng tạo của học sinh.
III- Đồ dùng dạy học
 SGK, Giáo án, Bảng phụ.
IV- Tiến trình bài dạy
Bước 1- Ổn định tổ chức: Kiểm tra sĩ số (1 phút).
Bước 2- Kiểm tra bài cũ: không.
Bước 3- Nội dung bài mới
TG
Hoạt động của thầy và trò
Trình tự và nội dung kiến thức cần khắc sâu
15’
10’
30’
15'
10’
2’
Hoạt động 1
- GV hướng dẫn HS tìm hiểu khái quát tác phẩm.
? Em hãy cho biết, truyện ngắn Chí Phèo được ra đời trong hoàn cảnh nào? Em hiểu ntn về tên của 3 nhan đề của truyện?
+ HS trả lời dựa vào SGK và cách hiểu của bản thân.
- GV nhấn mạnh về nhan đề truyện:
+ Cái lò gạch cũ: nơi đầu tiên Chí bị bỏ rơi, nơi Chí có con có thể bị bỏ rơi, quy luật, hiện tượng Chí Phèo.
+ Đôi lứa xứng đôi: do Lê Văn Trương đặt, hướng vào chủ đề chuyện tình CP- TN.
+ Chí Phèo: nhà văn lấy tên nhân vật chính để đặt tên cho nhân vật.
- GV yêu cầu HS tóm tắt tác phẩm (HS đã đọc ở nhà nên không cần đọc ở trên lớp)
+ HS kể tóm tắt. HS khác bổ sung, hoàn chỉnh.
- GV nhận xét chuẩn xác.
- GV chọn đọc một số đoạn tiêu biểu, chú ý giọng đọc biến hóa linh hoạt theo từng đoạn.
- GV hướng dẫn tìm hiểu chú thích.
Hoạt động 2
- GV hướng dẫn HS tìm hiểu chi tiết tác phẩm.
? Vì sao nói, làng Vũ Đại là hình ảnh nông thôn thu nhỏ của VN trước 1945?
+ HS liên hệ, trả lời.
- GV định hướng chốt lại ý chính.
- GV giới thiệu ngắn gọn cuộc đời của CP:Ba giai đoạn trong c/đ CP:
+ GĐ 1: Từ lúc ra đời cho đến khi bị đẩy vào tù; do CP quá lương thiện và BK quá độc ác ghen tuông.
+ GĐ 2: Từ khi CP ra tù cho đến khi gặp thị Nở. 
+ GĐ 3: Khi bị thị Nở từ chối đến khi tự sát.
+ HS đọc lại đoạn mở đầu Chí vừa đi vừa chửi.
? Những năm đầu đời của Chí Phèo đã được miêu tả ntn? Khi đó Chí có ước mơ gì?
+ HS trả lời.
? Vì sao CP lại chửi bới lung tung như vậy? Có phải chỉ vì say, không làm chủ ý thức hay vì còn những lí do khác nữa? Nhận xét ngôn ngữ kể, tả phân tích tâm lí của tg?
+ HS nêu nhận xét.
- Gv nhấn mạnh, bổ sung ý.
+ HS kể lại đoạn Chí Phèo đến nhà Bá Kiến gây sự.
- GV giảng.
? Phân tích hình dáng, cách ăn mặc và lời nói, cử chỉ, hành động của CP sau khi ra tù. Qua đó nhà văn muốn nói gì?
- GV kể ngắn gọn về lai lịch thị Nở, về hoàn cảnh gặp gỡ của 2 người.
? Khi tỉnh dậy, CP thấy gì và nghe những gì? Tâm trạng của Chí như thế nào? Tại sao lại có sự chuyển biến như vậy?
+ HS đọc, tìm hiểu, suy nghĩ, trả lời.
- GV định hướng giảng thêm. Phân tích hình ảnh bát cháo hành của Thị nở.
? Khi bị thị Nở từ chối, CP có những diễn biến tâm lí như thế nào? Tâm trạng ấy dẫn đến kết quả gì?
+ HS phát hiện, phân tích.
- Gv giảng thêm.
- GV dẫn dắt, lí giải nguyên nhân sâu xa và ý nghĩa của việc CP đến nhà BK chứ không phải đến nhà thị Nở.
- GV Phân tích những lời đối thoại lần cuối cùng giữa CP & BK. 
+ HS lắng nghe, phát biểu ý kiến.
- GV xác nhận lại, giảng thêm.
? Vì sao CP lại giết BK mà không đòi tiền như mọi khi? Ý nghĩa của hành động này?
+ HS trả lời.
- GV cho HS phát hiện những nét tiêu biểu trong cách cư xử, tính điển hình của nhân vật này.
- GV giảng thêm. 
- GV hướng dẫn HS tổng kết về nghệ thuật.
? Nêu những mặt Nam Cao đã thành công và những mặt còn hạn chế trong tác phẩm.
+ HS thảo luận, trả lời.
- GV nhấn mạnh ý.
- GV yêu cầu HS đọc phần ghi nhớ trong SGK.
+ HS đọc phần ghi nhớ trong SGK.
I- TÌM HIỂU CHUNG
1- Hoàn cảnh sáng tác và nhan đề tác phẩm
a- Hoàn cảnh sáng tác
- Dựa vào những người thật việc thật mà NC chứng kiến và nghe kể. Bức xúc, tác giả viết thành truyện năm 1941.
b- Nhan đề của truyện
- Cái lò gạch cũ, Đôi lứa xứng đôi, Chí Phèo.
II- ĐỌC – HIỂU VĂN BẢN
1- Làng Vũ Đại – một hình ảnh thu nhỏ của nông thôn VN trước cách mạng tháng Tám.
- Là không gian nghệ thuật của truyện, nơi các nhân vật sống và hoạt động.
- Thành phần dân cư: những kẻ thống trị với các phe cánh của Bá Kiến, đội Tảo, bát Tùng..; những người nông dân bị thống trị, bóc lột, trong đó có một bộ phận hóa côn đồ, lưu manh: Năm Thọ, Binh Chức, Chí Phèo.
2- Hình tượng nhân vật Chí Phèo.
a- Một tuổi thơ bất hạnh, một người nông dân hiền lành vô cớ bị đẩy vào tù.
- Thân phận mồ côi, không cha không mẹ, sống và làm thuê cho nhiều người.
- Hiền lành, từng “ao ước có một gia đình nho nhỏ. Chồng cuốc mướn cày thuê, vợ dệt vải..”
- Bị Bá Kiến ghen, đẩy vào tù vô cớ. Ở tù về biến thành một người hoàn toàn khác.
b- Ra tù, trong cơn say, đến nhà Bá Kiến gây sự nhưng bị kẻ thù mua chuộc.
- Điển hình cho một bộ phận nông dân bị lưu manh hóa.
- CP chửi tất cả, chửi lung tung một phần vì say rượu, nhưng chính là phản ứng của hắn trước cuộc đời: tâm trạng bất mãn, sự bất lực, bế tắc, cô đơn tột cùng.
- Việc CP chửi Bá Kiến và rạch mặt ăn vạ: thể hiện cái hung hãn, lưu manh, côn đồ của CP.
=> Ý thức phản kháng liều lĩnh, trong bế tắc và tuyệt vọng.
- Cách ứng xử của BK cho thấy bản lĩnh cáo già, gian manh của hắn.
c- Mối tình Chí Phèo - thị Nở.
- Lần đầu tiên nhận thấy những âm thanh cuộc sống xung quanh, ý thức được sự tồn tại của mình.
+ Nhớ lại quá khứ xa xôi với những ước mơ bình dị như bao người dân quê khác.
+ Nghĩ đến hiện tại ốm đau, nghĩ về tương lai cô độc với tuổi già, hắn thấy lo sợ.
- Mô tả tâm lí tinh tế, hợp lí.
- Ý nghĩa hình ảnh bát cháo hành.
+ Với thị Nở, đó là bát cháo tình nguyện, bát cháo tình yêu, tình người.
+ Với Chí Phèo, nó vừa là biểu hiện của tình người, vừa là niềm hi vọng, sự cứu đỗi.
- Tâm trạng: “ngạc nhiên, xúc động, vừa vui vừa buồn, ăn năn, hối hận”, “Thấy thèm làm hòa với mọi người..”
=> Lương thiện, đáng thương.
- Thể hiện tình cảm nhân đạo của nhà văn. Thể hiện tài năng nghệ thuật miêu tả, phân tích tâm lí của nhà văn.
- Khi bị thị Nở từ chối: ngạc nhiên, thích chí. Khi hiểu rõ thì ngẩn người ra, sửng sốt, không nói nên lời.Gọi thị lại, níu lại.
- Uống rượu say, xách dao đi trả thù: giết BK, tự sát.
=> CP coi khát khao trở về cs lương thiện cao hơn tính mạng. Cảm quan hiện thực nhạy bén của tgiả: mâu thuẫn gay gắt cần giải quyết bằng hành động quyết liệt.
3- Hình tượng Bá Kiến.
- Điển hình cho bọn địa chủ cường hào ở nông thôn VN trước 1945: gian xảo, lọc lõi, đục khoét dân lành không nương tay bằng nhiều thủ đoạn.
- Triết lí sống: mềm nắn rắn buông, thứ nhất sợ kẻ anh hùng thứ nhì sợ kẻ cố cùng liều thân; dùng thằng đầu bò để trị những thằng đầu bò; thu nạp những thằng không sợ chết, không sợ đi tù
à Bá Kiến đại diện cho giai cấp thống trị. Là chân dung sắc nét về bộ mặt cường hào ác bá, tàn phá cuộc đời bao người dân lương thiện, đẩy họ vào con đường lưu manh, tội lỗi không lối thoát
à Bá Kiến là thủ phạm chính tước đi quyền làm người của Chí Phèo. Đẩy Chí đi ở tù. Lấy đi cả nhân hình và nhân tính của Chí. Biến Chí thành con quỉ dữ của làng Vũ Đại.
4- Nghệ thuật - thành công và hạn chế.
- Thành công: Xây dựng nhân vật điển hình trong hoàn cảnh điển hình.
+ Ngôn ngữ giản dị, diễn đạt độc đáo.
+ Kết cấu tác phẩm theo thời gian.
- Hạn chế: Chưa dự báo được khả năng đổi đời của nhân vật. Cuộc đời của người nông dân vẫn luẩn quẩn trong vòng bế tắc...
- Thông qua số phận con người, tố cáo xã hội bạo tàn xô đẩy con người vào con đường lưu manh tội lỗi không lối thoát.
- Cây bút xuất sắc viết về nông thôn. Cái chỗ sâu thẳm nhất mà ngòi bút Nam Cao dừng lại ấy là đỉnh cao tâm hồn con người: Lòng nhân đạo.
* Ghi nhớ (SGK – tr.156).
Bước 4- Củng cố (5’): 
- Nắm được giá trị nội dung và giá trị nghệ thuật của tác phẩm.
- Nêu cảm nhận của bản thân sau khi học xong tác phẩm.
Bước 5- Dặn dò (2’):
- Làm bài tập: Sau khi ở tù về Chí Phèo đã đến nhà Bá Kiến mấy lần? Trong mỗi lần cần nói rõ hoàn cảnh và động cơ thúc đẩy Chí Phèo đến nhà Bá Kiến? 
- Soạn bài: Thực hành về lựa chọn trật tự các bộ phận trong câu.
V- Tự rút kinh nghiệm
....................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................

Tài liệu đính kèm:

  • docVan 11 thang 11 VA(1).doc