Giáo án Ngữ văn khối 11 - Đặc điểm loại hình của Tiếng Việt

Giáo án Ngữ văn khối 11 - Đặc điểm loại hình của Tiếng Việt

A. MỤC TIÊU CẦN ĐẠT.

 Giúp học sinh :

 - Nắm được đặc điểm loại hình của tiếng Việt và mối quan hệ gần gũi giữa tiếng Việt với các ngôn ngữ có cùng loại hình.

 - Biết vận dụng các đặc điểm loại hình của tiếng Việt vào việc tổ chức các đơn vị ngôn ngữ như từ, cụm từ, câu theo đúng quy tắc ngữ pháp.

 - Củng cố, ôn tập các kiến thức về nguồn gốc của tiếng việt.

B. PHƯƠNG PHÁP VÀ PHƯƠNG TIỆN DẠY HỌC.

 - Trên cơ sở học sinh đã chuẩn bị bài trước ở nhà, GV sử dụng hệ thống các câu hỏi để học sinh tự đi khám phá, chiếm lĩnh tri thức kết hợp cùng các phương pháp thông báo giải thích, phương pháp phân tích ngôn ngữ.

 - Phương tiện dạy học : Sử dụng SGK, thiết kế bài giảng, sách bài tập và các đồ dùng dạy học khác.

 

doc 6 trang Người đăng minh_thuy Lượt xem 3410Lượt tải 2 Download
Bạn đang xem tài liệu "Giáo án Ngữ văn khối 11 - Đặc điểm loại hình của Tiếng Việt", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tiết 91 – 92 : Ngày soạn : 23/02/2011.
Tiếng Việt
ĐẶC ĐIỂM LOẠI HÌNH CỦA TIẾNG VIỆT
A. MỤC TIÊU CẦN ĐẠT.
 Giúp học sinh :
 - Nắm được đặc điểm loại hình của tiếng Việt và mối quan hệ gần gũi giữa tiếng Việt với các ngôn ngữ có cùng loại hình.
 - Biết vận dụng các đặc điểm loại hình của tiếng Việt vào việc tổ chức các đơn vị ngôn ngữ như từ, cụm từ, câu theo đúng quy tắc ngữ pháp.
 - Củng cố, ôn tập các kiến thức về nguồn gốc của tiếng việt.
B. PHƯƠNG PHÁP VÀ PHƯƠNG TIỆN DẠY HỌC.
 - Trên cơ sở học sinh đã chuẩn bị bài trước ở nhà, GV sử dụng hệ thống các câu hỏi để học sinh tự đi khám phá, chiếm lĩnh tri thức kết hợp cùng các phương pháp thông báo giải thích, phương pháp phân tích ngôn ngữ.
 - Phương tiện dạy học : Sử dụng SGK, thiết kế bài giảng, sách bài tập và các đồ dùng dạy học khác.
C. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC.
 1. Ổn định lớp.
 2. Kiểm tra bài cũ.
 Câu hỏi : Em hãy nêu khái niệm tiểu sử tóm tắt ? tiểu sử tóm tắt thường gồm mấy phần ? là những phần nào ?
 3. Bài mới. 
 Tiếng Việt cũng như các ngôn ngữ khác trên thế giới vừa có tính lịch sử vừa có tính loại hình. Trải qua các thời kì lịch sử, tiếng Việt không ngừng ổn định và tiếp biến để ngày càng trở nên hoàn thiện. Cùng trong một khu vực ngôn ngữ, tiếng Việt có những đặc điểm loại hình của ngôn ngữ đơn lập. Vậy đặc điểm của loại hình tiếng Việt là gì? Bài học ngày hôm nay sẽ giúp chúng ta trả lời câu hỏi đó đồng thời giúp chúng ta có ý thức hơn trong việc học tập và sử dụng tiếng Việt.
Hoạt động của GV và HS
Nội dung cần đạt
GV : Yêu cầu HS đọc phần I SGK-
Tr 56.
HS : Thực hiện yêu cầu.
GV: Loại hình ngôn ngữ là gì?
HS: Trả lời.
GV: Mở rộng.
- Loại hình ngôn ngữ là một kiểu cấu tạo ngôn ngữ, trong đó bao gồm một hệ thống những đặc điểm có liên quan với nhau, chi phối lẫn nhau.
GV: Các ngôn ngữ trên thế giới chia làm mấy loại hình? đó là những loại hình nào? Tiếng Việt thuộc loại hình ngôn ngữ nào?
HS: Trả lời.
GV: Mở rộng.
- Trước đây người ta chia ra hai loại hình ngôn ngữ đó là:
 + Loại hình ngôn ngữ đơn âm.
 + Loại hình ngôn ngữ đa âm.
GV: Lấy ví dụ 1 :
Tiếng Việt : Sinh viên.
Tiếng Anh : Students.
- Ở tiếng Việt hai tiếng, hai âm tiết tách biệt nhau.
GV: Lấy ví dụ 2 và hỏi học sinh:
“ Sao anh không về chơi thôn Vĩ ?”.
- Câu thơ trên có bao nhiêu tiếng, bao nhiêu âm tiết, bao nhiêu từ ?
HS: Trả lời.
GV: Chốt lại: Câu thơ trên có bảy 
tiếng, bảy âm tiết, bảy từ.
GV: Âm tiết tiếng Việt có đặc điểm, vai trò như thế nào?
HS: Trả lời.
GV: Có thể tách tiếng ghép với từ khác tạo từ mới không? Lấy ví dụ chứng minh.
HS: Trả lời.
GV: Yêu cầu học sinh lấy ví dụ trong ca dao, tục ngữ ngắn gọn và chứng minh cho những kết luận ở trên.
GV: Lấy ví dụ 3 và hỏi học sinh.
 “ Trâu1 ơi ta bảo trâu2 này
 Trâu3 ra ngoài đồng trâu4 cày với ta”
 ( Ca dao )
- Xác định các từ “ Trâu” trong câu ca dao trên khác nhau về chức vụ ngữ pháp như thế nào? Khi sử dụng, khi đọc có khác nhau về âm thanh không?
HS: Trả lời.
GV: chốt lại:
- Trâu1: Hô ngữ.
- Trâu2: Bổ ngữ cho động từ “bảo” .
- Trâu3, 4 : Thành phần chủ ngữ trong câu.
- Khi đọc không có sự khác nhau về âm thanh.
- Sự thể hiện bằng chữ viết hoàn toàn không có sự khác biệt nào.
GV: Yêu cầu học sinh xem ví dụ trong SGK- Trang 56.
GV: Lấy ví dụ 4 yêu cầu học sinh phân tích ví dụ và rút ra kết luận.
- Tiếng Việt: “ Tôi1 tặng anh ấy1 một cuốn sách, anh ấy2 cho tôi2 một quyển vở”.
- Tiếng Anh: “I gave him a book, he gave me a notebook”.
HS: Thực hiện yêu cầu.
GV: Chốt lại.
- Tiếng Việt: Tôi1: là chủ ngữ.
 Tôi2: là bổ ngữ cho động
từ “ cho”. Tôi1 và Tôi2 xét về mặt ngữ âm và sự thể hiện bằng chữ viết, hoàn toàn không có sự khác biệt nào.Tương tự xét anh ấy1 (bổ ngữ cho động từ tặng) và anh ấy2 ( chủ ngữ) ta cũng thấy như vậy.
- Tiếng Anh: Tôi1à I (vì là chủ ngữ).
 Tôi2 à me ( vì là bổ ngữ).
 Anh ấy1àhim ( vì là bổ ngữ).
 Anh ấy2 àhe (vì là chủ ngữ).
=>Kết Luận: Từ trong tiếng Việt không biến đổi hình thái khi cần biểu thị ý nghĩa ngữ pháp còn ở tiếng Anh từ thường phải biến đổi hình thái.
GV: Yếu cầu học sinh xét ví dụ trong SGK – Trang 57 và trả lời câu hỏi.
- Thay đổi trật tự sắp đặt từ hoặc thay đổi các hư từ được dùng thì nghĩa của cụm từ, của câu có thay đổi không?
HS: Trả lời.
GV: Chốt lại và rút ra kết luận.
GV: Yêu cầu một học sinh đọc phần ghi nhớ trong SGK và dặn cả lớp về nhà học thuộc lòng phần ghi nhớ đó. 
GV: Yêu cầu học sinh thực hiện các bài tâp 1, 2, 3, trong SGK – Trang 58.
HS: Suy nghĩ và lên bảng làm bài tập.
GV: Chữa bài tập của học sinh và đánh 
giá cho điểm.
I. LOẠI HÌNH NGÔN NGỮ.
 1. Khái niệm loại hình ngôn ngữ.
- Loại hình ngôn ngữ là tập hợp các ngôn ngữ tuy không cùng chung nguồn gốc nhưng có những đặc trưng cơ bản giống nhau về ngữ âm, từ vựng, ngữ pháp.
 2. Phân loại.
- Các ngôn ngữ trên thế giới được chia làm hai loại hình đó là : 
 + Loại hình ngôn ngữ đơn lập ( như tiếng Việt, tiếng Thái, tiếng Hán).
 + Loại hình ngôn ngữ hòa kết ( như tiếng Anh, tiếng Pháp, tiếng Nga ).
II. ĐẶC ĐIỂM LOẠI HÌNH CỦA TIẾNG VIỆT.
 1. Tiếng là đơn vị cơ sở của ngữ pháp.
- Về mặt ngữ âm: Tiếng là âm tiết.
- Về mặt sử dụng: Tiếng có thể là từ hoặc yếu tố cấu tạo từ.
2.Từ không biến đổi hình thái.
- Từ trong tiếng Việt không biến đổi hình thái khi cần biểu thị ý nghĩa ngữ pháp.
3. Biện pháp chủ yếu để biểu thị ý nghĩa ngữ pháp là sắp đặt từ theo thứ tự trước sau và sử dụng các hư từ.
- Trật tự sắp đặt từ ngữ và hư từ thay đổi thì ý nghĩa của câu cũng thay đổi.
*Ghi nhớ: SGK – Trang 57.
III. LUYỆN TẬP.
 1. Bài tập 1:
( 1 ) Nụ tầm xuân1: bổ ngữ cho động từ “ hái”.
 Nụ tầm xuân2: chủ ngữ cho động 
từ “ nở”.
( 2 ) Bến1: bổ ngữ cho động từ “nhớ”.
 Bến2: chủ ngữ cho động từ “ đợi”.
( 3 ) Trẻ1: bổ ngữ cho động từ “ yêu”.
 Trẻ2: chủ ngữ cho động từ đến.
 Già1: bổ ngữ của tính từ “ kính”.
 Già2: chủ ngữ của động từ “ để”.
 2. Bài tập 2:
VD: I go to school with my friend.
à Tôi đi học cùng với bạn của tôi.
- Tiếng Anh: I ( chủ ngữ), my ( Bổ ngữ).
->Chức năng ngữ pháp, ngữ âm và chữ viết khác nhau.
- Tiếng Việt: Tôi1 ( chủ ngữ), Tôi2 ( bổ ngữ).
-> Chức năng ngữ pháp khác nhau, còn ngữ âm và chữ viết giống nhau.
 3. Bài tập 3:
Trong đoạn văn có các hư từ: đã, các, để, lại mà.
- đã: chỉ hoạt động xảy ra trước một thời điểm nào đó.
- các: chỉ số nhiều toàn thể của sự vật.
- để: chỉ mục đích.
- lại: chỉ sự tiếp diễn của hoạt động.
- mà: chỉ mục đích.
IV. DẶN DÒ.
Về nhà học bài và hoàn thành các bài tập còn lại. Luyện tập thêm lấy các câu văn, đoạn văn bất kì trong sách báo để phân tích các đặc trưng của loại hình ngôn ngữ đơn lập.
Chuẩn bị và soạn bài “ Tôi yêu em”.
D. RÚT KINH NGHIỆM.
 Giáo viên hướng dẫn. Giáo sinh thực tập.
 Nguyễn Thị Hoài Hương. Đặng Văn Thắng

Tài liệu đính kèm:

  • docTuan 25 Dac diem loai hinh cua tieng Viet.doc