Giáo án Ngữ văn 12 tiết 41 đến 44

Giáo án Ngữ văn 12 tiết 41 đến 44

NGUYỄN TUÂN

A. MỤC TIÊU CẦN ĐẠT

1. Kiến thức: Giúp HS

 - Hiểu được những đặc điểm nổi bật về cuộc đời và con người Nguyễn Tuân, nắm

 được những nét lớn về sự nghiệp sáng tác của NT.

 - Thấy được những đặc điểm trong phong cách NT của nhà văn và sự thống nhất,

 những biến đổi của phong cách ấy trước và sau CM.

2. Kỹ năng: Rèn kỹ năng đọc- hiểu về một tác gia văn học.

3.Thái độ: Có ý thức trân trọng và yêu mến tài năng của Nguyễn Tuân.

B. PHƯƠNG TIỆN DẠY HỌC

 Thầy: Thiết kế bài soạn- TLTK về nhà văn Nguyễn Tuân

 Trò: Vở bài soạn- sgk

C. CÁCH THỨC THỰC HIỆN

 Vấn đáp- phân tích-tổng hợp

 

doc 11 trang Người đăng minh_thuy Lượt xem 1580Lượt tải 0 Download
Bạn đang xem tài liệu "Giáo án Ngữ văn 12 tiết 41 đến 44", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tiết 41	Ngày soạn: 4/11/08
	Ngày giảng: 5/11/08
NGUYỄN TUÂN
A. MỤC TIÊU CẦN ĐẠT
1. Kiến thức: Giúp HS
 	- Hiểu được những đặc điểm nổi bật về cuộc đời và con người Nguyễn Tuân, nắm 
 được những nét lớn về sự nghiệp sáng tác của NT.
	- Thấy được những đặc điểm trong phong cách NT của nhà văn và sự thống nhất, 
 những biến đổi của phong cách ấy trước và sau CM.
2. Kỹ năng: Rèn kỹ năng đọc- hiểu về một tác gia văn học.
3.Thái độ: Có ý thức trân trọng và yêu mến tài năng của Nguyễn Tuân.
B. PHƯƠNG TIỆN DẠY HỌC
 	 Thầy: Thiết kế bài soạn- TLTK về nhà văn Nguyễn Tuân
 	 Trò: Vở bài soạn- sgk
C. CÁCH THỨC THỰC HIỆN
 	 	 Vấn đáp- phân tích-tổng hợp
D. TIẾN TRÌNH LÊN LỚP:
I. Ổn định lớp:
II. Kiểm tra bài cũ: 1. Phân tích hình tượng người lái đò sông Đà và phát biểu quan niệm 
 NT của nhà văn NGuyễn Tuân?
 2. Phân tích hình tượng con sông Đà trong t/phẩm người lái đò sông Đà?
III. Bài mới:
Hoạt động của GV và HS
Nội dung cần đạt
Hoạt động 1
GV: Gọi HS đọc tiểu dẫn sgk
H: Dựa vào sgk hãy khái quát vài nét cơ bản về tác gia Nguyễn Tuân?
HS: Dựa vào sgk, khái quát
GV: Nhận xét, bổ sung, giảng rõ
- Cụ thể là: Cụ thân sinh của NT là cụ Nguyễn An Lan đổ tú tài Hán học khoá cuối cùng → loại nhà Nho này có một vị trí dở dang trong XH (thời đại dở ông, dở thằng), cụ An Lan là một nhà Nho có tài nhưng đỗ đạt khi Hán học thất thế và lụi tàn vì vậy mà có tâm lý vừa kiêu ngạo, vừa bất lực: người lỡ làng sinh nhầm thế kỷ→ ảnh hưởng đến NT: kiêu bạc ngông cuồng. 
- Nguyễn Tuân học hết bằng thành chung thì bị trường đuổi (lớp 9) với lý do tham gia bãi khoá, ít lâu sau ông bị bắt vì xê dịch qua biên giới Thái Lan, ra tù và ông bắt đầu sự nghiệp
H: Nguyễn Tuân là người như thế nào? Tư tưởng của ông có đặc điểm gì cần lưu ý?
HS: Làm việc cá nhâ, khái quát và phấn tích
* NT là người trí thức giàu lòng yêu nước và nặng tình với dân tộc:
 → Lòng yêu nước của NT thể hiện qua sự gắn bó với những giá trị văn hoá cổ truyền dân tộc, ông tha thiết yêu tiếng mẹ đẻ trong các kiệt tác VC của Nguyễn Du, Đoàn Thị Điểm, Tú Xương, Tản Đà yêu những làn điệu dân ca của dân tộc ( ca trù, điệu hò xứ Huế, Nam bộ), yêu phong cảnh thiên nhiên của quê hương đất nước, gắn mình với những thú chơi tao nhã: uống trà, chới hoa, chơi chữ, thả thơ, đánh thơ
* Là người có ý thức cá nhân phát triển cao:
→ - Viết văn để k/đ cá tính độc đáo của mình
 - Lối sống tự do, phóng túng đối lập với XH lúc bấy giờ vậy nên mặc dù không phải là người làm cm nhưng nhà văn đã phải vào tù 2 lần.
 - Ông ham du lịch, gắn cho mình chứng bệnh “chủ nghĩa xê dịch” (CN xê dịch có nguồn gốc từ P.Tây, chủ trương đi không mục đích, cốt thay đổi chủ đề, tìm cảm giác mới lạ, thoát ly mọi trách nhiệm với gia đình và XH.
 - Cá tính của ông thể hiện qua lối chơi ngông trong VC.( xuất thân trong một gia đình nhà Nho nhưng sống chủ yếu ở thành thị, cái tâm lí nhà Nho bất đắc chí gặp cái ý thức cá nhân của P. Tây, tạo thành ở NT một lối chơi ngông bằng VC, vừa cổ điển vừa hiện đại. Kẻ chơi ngông thường khoe tài, khoe đức, thậm chí cố tình đối lập cái tài và đức để trêu ghẹo người khác, cái nổi trên bề mặt con người và văn của NT là vậy)
* Là người tài hoa, uyên bác:
- Tài hoa: nhìn con người và sự vật hiện tượng dưới con mắt thẩm mỹ, vận dung con mắt của nhiều ngành văn hoá, nghệ thuật để tăng cường khả năng quan sát, diễn tả Nt ngôn từ.
- Uyên bác: Am hiểu nhiều ngành nghề như: hội hoạ, điêu khắc, sân khấu, điẹn ảnh, thể dục thể thao, quân sự, ngoài ra ông còn là diễn viên kịc có tài và là diễn viên điện ảnh đầu tiên của nước ta với bộ phim: Cánh đồng ma
* NT là người rất tôn trọng nghề nghiệp của mình.
- Ông quan niệm nghề văn là nghề đối lập với nghề vụ lợi kiểu con buôn
- Ở đâu có đồng tiền phàm tục thì ở đó không có cái đẹp.
- Nghệ thuật là hình thái lao động nghiêm túc, thậm chí là khổ hạnh.
GV: Bổ sung, nhấn mạnh
Không phải nhà văn nào cũng có thái độ nghiêm túc như nhà văn NT. Trong nghệ văn ông rất ghét thới cơ hội, con buôn. Đối với ông cái tài, cái đẹp và cái thiên lương phải đi liền với nhau, biết coi trọng nghề nghiệp tức là biết coi trọng độc giả và biết coi trọng nhân cách của mình.
Hoạt động 2
H: Văn chương của Nguyễn Tuân có mấy giai đoạn sáng tác? Nêu đề tài của từng giai đoạn?
HS: Làm việc cá nhân, khái quát
* TRước CM T8: có 3 đề tài
- Chủ nghĩa xê dịch: 
- Vang bóng một thời: không tin tưởng vào hiện tại và tương lai, NT tìm vẽ đẹp trong quá khứ còn vang bóng, ông tập trung mô tả vẽ đẹp phong tục, thú tiêu dao hưởng lạc cầu kì phong lưu của các nhà Nho, cách ứng xử đầy tao nhã giữa người với người. → thông qua con người nhà Nho tài hoa tuy thua cuộc nhưng không chịu làm lành với XHTD (Huấn Cao)
- Đời sống truỵ lạc: với đề tài này ông thể hiện một cái tôi hoang mang, bế tắc, tìm cách thoát ly trong rượu, đàn hát, thuốc phiện, đó là sự khủng hoảng về tinh thần nhưng trong đó ta vẫn thấy vút lên từ cuộc đời nhem nhuốc, phàm tục niềm khát khao một thế giới tinh khiết, thanh cao được nâng đỡ bằng đôi cánh nghệ thuật.
- 1943- 1945, trong tâm trạng hoang mang, bế tắc đến cực độ, NT tìm đến với TG mà ông gọi là “yêu ngôn” viết về Tg hoang đường, ma quỷ
* Sau CM T8: VC phục vụ đất nước, theo sát nhiệm vụ chính trị.
- HÌnh tượng chính trong t/ phẩm của NT giai đoạn này là nhân dân lao động và chiến sĩ trên mặt trận vũ trang. Họ là những công dân dũng cảm và người nghệ sĩ tài hoa
GV: Bổ sung, nhấn mạnh.
H: Phong cách nghệ thuật của Nguyễn Tuân có gì độc đáo?
HS: Làm việc cá nhân, phân tích vài nét về p/c NT của nhà văn Nguyễn Tuân
- Tài hoa- uyên bác:
+ kết hợp tư tưởng của P. Đông với P.Tây
+ Nhân vật dù làn nghề gì, thuộc tầng lớp nào
đều là nghệ sĩ xuất chúng.
+ Mọi sự vật miểu tả đều được quan sát chủ yếu ở phương diện văn hoá thẩm mỹ.
+ Ông không thích cài gì bằng phẳng, nhợt nhạt, khuôn phép, yên ổn mà ông thích những cảm giác mãnh liệt, phong cảnh tuyệt mỹ.
- Là người nghệ sĩ ngôn từ: ông có kho từ vựng phong phú, khả năng tổ chức câu văn đầy giá trị tạo hình, có nhạc điệu trầm bổng.
I. Con người và tư tưởng của Nguyễn Tuân:
1. Vài nét về tiểu sử:
* Nguyễn Tuân (1910- 1987)
* Quê: Thanh Xuân- Hà Nội
* Xuất thân: gia đình nhà Nho thế hệ cuối cùng → ảnh hưởng đến tâm lý kiêu bạc, ngông ngạo nhưng đầy bi quan của Nguyễn Tuân sau này.
* Ông nổi tiếng trên văn đàn từ 1938 với nhiều tác phẩm: - Một chuyến đi
 - Vang bóng một thời.
* Sau CM T8, nhà văn nhiệt tình tham gia CM và k/c, là cây bút tiêu biểu của nền văn học mới, làm tổng thư kí hội nhà văn Việt Nam.
2. Con người và tư tưởng:
- Là người trí thức giàu lòng yêu nước, nặng tình với dân tộc.
- Nguyễn Tuân là người có cá tính, ý thức cá nhân phát triển cao.
- Nguyễn Tuân là người rất mực tài hoa và uyên bác.
- Nguyễn Tuân là nhà văn biết quý trọng thật sự nghề nghiệp của mình.
II. Sự nghiệp văn chương:
1. Qua trình sáng tác: có 2 giai đoạn
- Trước CM T8 
- Sau CM T8
2. Phong cách nghệ thuật:
- Mang đậm chất tài hoa và uyên bác
→ thể hiện lối chơi ngông trong VC
- Là người nghệ sĩ của ngôn từ
 IV. Củng cố: Gv nhấn mạnh các ý đã triển khai trong bài học
 V. Dặn dò: Làm bài tập nâng cao- chuẩn bị: Phong cách văn học.
 VI. Rút kinh nghiệm:
.
Tiết 42	Ngày soạn: 4/11/08
	Ngày giảng: 5/11/08
PHONG CÁCH VĂN HỌC
A. MỤC TIÊU CẦN ĐẠT
1. Kiến thức: Giúp HS
 	- Nắm được khái niệm phong cách văn học
	- Các biểu hiện của phong cách học.
2. Kỹ năng: Rèn kỹ năng nói, viết đúng phong cách
3.Thái độ: Có ý thức giữ gìn và phát huy tính độc đáo của ngôn ngữ Tiếng Việt.
B. PHƯƠNG TIỆN DẠY HỌC
 	 Thầy: Thiết kế bài soạn- TLTK phong cách học TV
 	 Trò: Vở bài soạn- sgk
C. CÁCH THỨC THỰC HIỆN
 	 	 Vấn đáp- thuyết minh
D. TIẾN TRÌNH LÊN LỚP:
I. Ổn định lớp:
II. Kiểm tra bài cũ: Khi dùng biện pháp tu từ ẩn dụ chúng ta cần lưu ý điều gì?
III. Bài mới:
Hoạt động của GV và HS
Nội dung cần đạt
Hoạt động 1
GV: Thuyết trình về khái niệm: Phong cách, phong cách học và cho HS phân biệt k/n Phong cách học và phong cách nghệ thuật của nhà văn
* Phong cách: không hoàn toàn là thuật ngữ của phong cách học. Nó được dùng ở nhiều địa hạt nghiên cứu khác nhau và cả trong giao tiếp đời thường.
VD: Phong cách được dùng trong lí luận VH, thuật ngữ phong cách được dùng để chỉ đặc điểm riêng của từng tác giả, về thi pháp, về TG quan s/tác, cá tính s/tạo như: phong cách Nguyễn Du, phong cách Truyện Kiều
- Trong nghiên cứu văn hoá: phong cách dùng để chỉ những đặc điểm văn hoá mang tính dân tộc, thời đại như: phong cách truyền thống, phong cách dân tộc, phong cách Á Đông
- Trong thể thao, phong cách dùng để chỉ một lối chơi như: phong cách đội tuyển Cảng Sài Gòn
* Phong cách học: là phong cách học ngôn ngữ, là bộ môn khoa học nghiên cứu những đặc điểm và cách sử dụng ngôn ngữ trong hoàn cảnh giao tiếp cụ thể để tiến tới quy loại và miêu tả các phong cách chức năng ngôn ngữ. (Hành chính công vụ, chính luận)
H: Phong cách văn học là gì?
HS: Làm việc cá nhân, định nghĩa và phân tích đặc trưng của khái niệm
- Hiện tượng VH trong k/n phong cách VH bao gồm 1 phạm vi rất rộng: từ 1 nền VH của dân tộc, một thời đại, một trào lưu, một trường phái và toàn bộ tác phẩm của 1 nhà văn. Giữa các hiện tượng nói trên có sự tác động qua lại với nhau: P/C VH thời đại chi phối P/C NT của 1 nhà văn
- Phong cách VH hình thành nhờ sự thống nhất mang tính ổn định của các yếu tố cấu thành hiện tượng VH với tư cách là 1 chỉnh thể NT như: hình tượng, p/thức biểu hiện NTsự thống nhất mang tính ổn định trong P/C VH không mâu thuẩn với yêu cầu về tính độc đáo mà nó đảm bảo cho sự độc đáo có giá trị nhận thức và thẩm mỹ sâu sắc và bền vững.
GV: Bổ sung, kết luận
Sự tồn tại của P/C VH đảm bảo được sự phát triển của chính VH, vì nó là sự nối tiếp của những phát hiện NT mới mẻ.
H: Từ khái niệm “Phong cách VH” hãy định nghĩa khái niệm “Phong cách nghệ thuật của nhà văn”? Và phân tích?
HS: Dựa vào sgk nêu khái niệm và phân tích.
- Nêu khái niệm
- Phân tích:
GV: Nhận xét và phân tích 1 vài VD để làm rõ 
Hoạt động 2
H: Có mấy biểu hiện của phong cách văn học? Hãy nêu đặc điểm của từng biểu hiện?
HS: Làm việc cá nhân, khái quát
GV: Nhấn mạnh kết luận
H: Hãy phân tích các đặc điểm biểu hiện thông qua các VD cụ thể?
GV: Hướng dẫn, gợi ý
HS: Phân tích các VD để làm rõ
* Cách nhìn, cách cảm thụ:
- Cách nhìn của Nguyễn Du: Cảm thông, xót xa cho thân phận những con người nhỏ bé trong XH bất công
- Cách nhìn của Hồ Xuân Hương về thân phân người phụ nữ: khao khát hạnh phúc riêng tư, muốn làm chủ hạnh phúc của mình.
* Giọng điệu: 
- Xuân Diệu: giọng thơ tha thiết, sôi nổi nhưng bi quan chán nản
- Huy Cận: than thở, buồn, ảo não
- Thạch Lam: nhẹ nhàng, muồn man mác
* Lựa chọn, xử lý đề tài
VD: Viết về đề tài người nông dân nhưng Nguyễn Công Hoan và Nam Cao có cách xử lý khác nhau
+ NCH: phanh phui bản chất bọn quan lại.
+ NC: phản ánh số phận bất hạnh của con người.
* Tính thống nhất và ổn định trong việc sử dụngđó là kết cấu, nghệ thuật miểu tả ngoại hình, bộc lộ nội tâm
VD: Nam Cao xây dựng ngoại hình nhân vật lúc nào cũng chứa đựng những khuyết điểm, Tố Hữu luôn chứa đựng những tiếng gọi tha thiết, tiếng hò, lời chào và sử dụng các lớp từ chính trị 
GV: Nhấn mạnh, kết luận.
I. Khái niệm:
* Phong cách văn học:
Là khái niệm được dùng để chỉ tính độc đáo có ý nghĩa thẩm mỹ của một hiện tượng văn học.
* Phong cách nghệ thuật của nhà văn: là quá trình biểu hiện tài nghệ của người nghệ sĩ ngôn từ trong việc đem đến 1 cái nhìn mới mẻ, chưa từng có về c/s con người thông qua h/tượng nghệ thuật độc đáo và những phương thức biểu đạt in đậm dấu ấn cá nhân chủ thể s/tạo.
II. Những biểu hiện của phong cách văn học:
* Cái nhìn, cách cảm thụ giàu tính khám phá nghệ thuật đối với cuộc đời
* Giọng điệu gắn liền với cảm hứng sáng tạo để hình thành nên nét riêng độc đáo.
* Biểu hiện quan trọng trong P/C VH là nét riêng trong việc lựa chọn, xử lý đề tài, xác định chủ đề, xác định đối tượng miêu tả.
* Tính thống nhất và ổn định trong việc sử dụng các phương thức, phương tiện nghệ thuật.
 IV. Củng cố: Khẳng định tầm quan trọng của các khái niệm phong cách văn học và phong cách nghệ thuật của nhà văn trong thưởng thức và nghiên cứu văn học.
 V. Dặn dò: Học bài- chuẩn bị: Luyện tập về phong cách văn học.
 VI.Rút kinh nghiệm:
.
Tiết 43	Ngày soạn: 5/11/08
	Ngày giảng: 6/11/08
PHONG CÁCH VĂN HỌC
A. MỤC TIÊU CẦN ĐẠT
1. Kiến thức: Giúp HS
 	- Thực hành phân tích phong cách văn học và phong cách của các tác giả cụ thể
2. Kỹ năng: Rèn kỹ năng phân tích pgong cách sáng tác của các tác giả VH
3.Thái độ: Có ý thức giữ gìn và phát huy tính độc đáo của ngôn ngữ dân tộc.
B. PHƯƠNG TIỆN DẠY HỌC
 	 Thầy: Thiết kế bài soạn- TLTK phong cách học TV
 	 Trò: Vở bài soạn- sgk
C. CÁCH THỨC THỰC HIỆN
 	 	 Vấn đáp- thuyết minh
D. TIẾN TRÌNH LÊN LỚP:
I. Ổn định lớp:
II. Kiểm tra bài cũ: Phong cách văn học là gì? Thế nào là phong cách nghệ thuật của các 
 nhà văn?
III. Bài mới:
Hoạt động của GV và HS
Nội dung cần đạt
Hoạt động 1
GV: Hướng dẫn, gợi ý
HS: Chuẩn bị cá nhân, làm bài tập
* Nét chung trong phong cách của các nhà thơ mới:
- Đều quan tâm thể hiện cái tôi cá nhân, quan tâm thể hiện dòng cảm xúc sống động của con người cá nhân trước thế giới.
- Đều có những cảm nhận mang màu sắc bi kịch về cuộc đời, nhạy cảm với những gì buồn đau, mất mát.
- Đều thích dùng ẩn dụ có tính chất cá biệt để biểu thị những tâm trạng cũng có tính cá biệt.
- Đều quan tâm xây dựng câu thơ điệu nói, biến nó trở thành một khí cụ đắc lực cho việc biểu đạt tiếng nói cá nhân, cá thể.
Hoạt động 2
HS: LÀm việc cá nhân, giải bài tập.
* Thạch Lam: có phong cách nghiêng về trữ tình, đi sâu miêu tả trạng thái tâm hồn, những cảm giác tinh tế của nhân vật. Cốt truyện rất đơn giản, dành chổ cho sự lan toã của những nỗi niềm, những khám phá về chất thơ của cuộc sống. Tuy truyện đề cập đến tình trạng tù đọng, mỏi mòn của hiện thực nhưng vẫn gieo vào lòng người đọc tình cảm trìu mến, yêu thương.
* Vũ Trọng Phụng: nhạy cảm với những sự giả dối bao trùm đời sống XH và đã vạch ra chân tướng của các sự kiện, của các hạng người một cách sắc sảo. Không một cử chỉ, hành động nào của lũ người vô lương thoát khỏi tiếng cười chế giễu, đả kích cay độc của ông. Ngôn ngữ tác phẩm đậm đà chất tiểu thuyết, có tính đa thanh, phản ánh được sự phức tạp của những quan hệ và sự đối chọi của những ý thức khác nhau trong cuộc đời.
Hoạt động 3
HS: Dựa vào sự gợi ý, hướng dẫn của GV để giải bài tập
- Tố Hữu: thích dùng những hình thức dân tộc, đại chúng (thể thơ, ngôn ngữ, hình ảnh) để biểu đạt những vấn đề lớn của dân tộc, của thời đại.
- Chế Lan Viên: thích một lối thơ đậm tính trí tuệ với cấu trúc hình ảnh- ý nghĩa tân kì, độc đáo, nhiều tầng, nhiều lớp.
GV: Bổ sung, kết luận về vai trò quan trọng của phong cách văn học.
1. Bài tập 2:
Tìm nét chung trong phong cách của các nhà thơ mới qua các bài: Vội Vàng- Xuân Diệu; Tràng giang- Huy Cận; Đây thôn Vĩ Dạ- Hàn Mặc Tử; Tương tư- Nguyễn Bính; Tống biệt hành- Thâm Tâm?
2. Bài tập 3:
Qua tác phẩm “Hai đứa trẻ” Và “hạnh phúc của 1 tang gia”. Hãy nêu nhận xét về phong cách cá nhân của 2 tác giả: Thạch Lam và Vũ Trọng Phụng?
3. Bài tập 4:
So sánh sự khác biệt giữa phong cách NT của Tố Hữu và Chế Lan Viên qua bài thơ Việt Bắc và Tiêng hát con tàu?
 IV. Củng cố: GV chốt lại kinh nghiệm tìm hiểu phong cách văn học và phong cách tác giả.
 V. Dặn dò: Học bài- chuẩn bị: Nghị luận về 1 tư tưởng, đạo lý.
 VI. Rút kinh nghiệm: 
.
Tiết 44	Ngày soạn: 9/11/08
	Ngày giảng: 10/11/08
NGHỊ LUẬN VỀ MỘT TƯ TƯỞNG, ĐẠO LÝ
A. MỤC TIÊU CẦN ĐẠT
1. Kiến thức: Giúp HS
 	- Biết nêu ý kiến nhận xét, đánh giá đối với một tư tưởng đạo lý.
	- Vân dụng các thao tác lập luận trong bài văn nghị luận.
2. Kỹ năng: Rèn kỹ năng viết bài văn nghị luận về một tư tưởng, đạo lý.
3.Thái độ: Có ý thức sử dụng đúng các thao tác nghị luận để viết chính xác đề ra.
B. PHƯƠNG TIỆN DẠY HỌC
 	 Thầy: Thiết kế bài soạn- các bài tập mẫu
 	 Trò: Vở bài soạn- sgk
C. CÁCH THỨC THỰC HIỆN
 	 	 Vấn đáp- thuyết minh- thực hành
D. TIẾN TRÌNH LÊN LỚP:
I. Ổn định lớp:
II. Kiểm tra bài cũ: Trình bày 2 cấp độ kết hợp trong bài văn nghị luận? Bản chất, vai trò,
 tác dụng của sự kết hợp ấy?
III. Bài mới:
Hoạt động của GV và HS
Nội dụng cần đạt
Hoạt động 1
H: Nghị luận về một tư tưởng, đạo lý là gì?
GV: Hướng dẫn, gợi ý
HS: Dựa vào sự khợi ý của GV, phát biểu khái niệm.
GV: Bổ sung, giảng rõ
- Tư tưởng, đạo lý trong cuộc đời bao gồm:
+ Lý tưởng (lẽ sống)
+ Cách sống
+ Hoạt động sống
+ Mối quan hệ trong cuộc đời giữa con người với con người (cha con, vợ chồng, anh em), ngoài XH có các mối quan hệ trên dưới, đơn vị, tình làng nghĩa xóm, thầy trò, bạn bè
Hoạt động 2
H: Để nghị luận tốt một bài văn bàn về một tư tưởng, đạo lý cần thực hiện theo các yêu cầu như thế nào? Cho Vd phân tích.
GV: Nêu các yêu cầu, phân tích
HS: Lấy Vd, phân tích
Hoạt động 3
GV: Cung cấp, giảng rõ các bước tiến hành của bài văn nghị luận về một tư tưởng, đạo lý.
1. Mở bài
2. Thân bài
- Giải thích khái niệm của đề bài.
- Giải thích và chứng minh vấn đề.
- Bình luận
→ phần này cần nói sâu, không nói chung chung
- Nêu ý nghĩa của vấn đề.
3. Kết bài:
Hoạt động 4
GV: Hướng dẫn, gợi ý
HS: Làm việc cá nhân, luyện tập.
1. Giải thích ý nghĩa câu nói
* Lý tưởng là ước mơ, khát vọng, định hướng cuộc sống.
* Tại sao không có lý tưởng thì không có phương hướng.
- Không có mục tiêu để phấn đấu cụ thể
- Thiếu ý chí vươn lên
- Không có lẽ sống 
* Tại sao không có phương hướng thì không có cuộc sống
- Không có phương hướng phấn đấu thì c/s con người sẽ bị tẻ nhạt, sống vô vị, không có ý nghĩa, sống thừa.
- Không có phương hướng con người sẽ hành động mù quáng nhiều khi sa vào vòng tội lỗi.
2. Bình luận vấn đề:
- Vấn đề đặt ra hoàn toàn đúng
- Mở rộng vấn đề:
+ Phê phán những người sống không có lí tưởng.
+ Lí tưởng của thanh niên ngày nay là gì
+ Làm thế nào để sống có lí tưởng.
* Nêu ý nghĩa của câu nói.
I. Khái niệm:
* Nghị luận về một tư tưởng, đạo lý: là quá trình kết hợp những thao tác lập luận để làm rõ những vấn đề tư tưởng, đạo lý trong cuộc đời.
II. Những yêu cầu trong việc làm bài văn nghị luận về một tư tưởng, ý kiến văn học:
* Hiểu được vấn đề cần nghị luận.
→ phân tích, giải thích để xác định được vấn đề.
* Phân tích, chứng minh các biểu hiện của vấn đề (cần vận dụng nhiều thao tác lập luận so sánh, bác bỏ, bình luận)
* Phải biết rút ra ý nghĩa vấn đề.
* Phải sống có lý tưởng, có đạo lý.
III. Cách làm bài văn nghị luận về một tư tưởng, đạo lý:
1. Mở bài
2. Thân bài
3. Kết bài
IV. Luyện tập:
* Đề 1: “Lí tưởng là ngọn đèn chỉ đường. Không có lý tưởng thì không có phương hướng kiên định mà không có phương hướng thì không có cuộc sống.”
1. Giải thích ý nghĩa của câu nói.
2. Suy nghĩ như thế nào về câu nói.
IV. Củng cố: GV gọi Hs nhắc lại những yêu cầu và cách làm bài văn nghị luận.
 V. Dặn dò: Học bài- làm bài tập còn lại.
VI. Rút kinh nghiệm:
.
.
. 

Tài liệu đính kèm:

  • docgiao an 12.doc