Giáo án Ngữ văn 11: Tự tình ( bài II ) - Hồ xuân hương

Giáo án Ngữ văn 11: Tự tình ( bài II ) - Hồ xuân hương

TỰ TÌNH

 ( Bài II ) - Hồ Xuân Hương

A. Mục tiêu bài học

 Giúp Hs:

- Cảm nhận được tâm trạng vừa buồn tủi, vừa phẫn uất trước tình cảnh éo le và khát vọng sống, khát vọng hạnh phúc của Hồ Xuân Hương.

- Thấy được tài năng nghệ thuật thơ Nôm của Hồ Xuân Hương: thơ Đường luật viết bằng tiếng Việt, cách dùng từ ngữ, hình ảnh giản dị, giàu sức biểu cảm, táo bạo mà tinh tế.

B. Chuẩn bị.

1. Giáo viên: đọc tài liệu, soạn giảng.

2. Học sinh: soạn bài trước ở nhà.

C. Tiến trình bài dạy.

1. Ổn định lớp.

2. Kiểm tra bài cũ

Trình bày những nét chính về nội dung và nghệ thuật của đoạn trích “ vào phủ chúa Trịnh”.

3. Bài mới.

 

doc 3 trang Người đăng minh_thuy Lượt xem 2968Lượt tải 2 Download
Bạn đang xem tài liệu "Giáo án Ngữ văn 11: Tự tình ( bài II ) - Hồ xuân hương", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tiết:	Ngày soạn:
TỰ TÌNH
 ( Bài II ) - Hồ Xuân Hương
Mục tiêu bài học
 Giúp Hs:
Cảm nhận được tâm trạng vừa buồn tủi, vừa phẫn uất trước tình cảnh éo le và khát vọng sống, khát vọng hạnh phúc của Hồ Xuân Hương.
Thấy được tài năng nghệ thuật thơ Nôm của Hồ Xuân Hương: thơ Đường luật viết bằng tiếng Việt, cách dùng từ ngữ, hình ảnh giản dị, giàu sức biểu cảm, táo bạo mà tinh tế.
Chuẩn bị.
Giáo viên: đọc tài liệu, soạn giảng.
Học sinh: soạn bài trước ở nhà.
Tiến trình bài dạy.
Ổn định lớp.
Kiểm tra bài cũ
Trình bày những nét chính về nội dung và nghệ thuật của đoạn trích “ vào phủ chúa Trịnh”.
Bài mới.
Hoạt động của Gv và Hs
Nội dung cần đạt
Dựa vào phần tiểu dẫn ở sgk, gv yêu cầu hs nêu những vấn đề cơ bản vể cuộc đời, sự nghiệp sáng tác của HXH.
Giảng. HXH nổi tiếng chủ yếu với những sáng tác bằng chữ Nôm, người ta gọi bà là “bà chúa thơ Nôm”.Mảng thơ tạo sắc màu riêng trong thơ bà chính là mảng thơ viết về cảnh ngộ riêng tư, đó là cảnh ngộ của một người phụ nữ có bản lĩnh, đầy sức sống, hết mực tài hoa nhưng cuộc đời riêng tư lại là một chuổi bất hạnh. Ngoài ra mảng thơ viết về thiên nhiên cũng rất độc đáo và ấn tượng.
Nghệ thuật thơ của bà rất độc đáo, cảnh thiên nhiên được miêu tả rất sinh động. Những âm thanh, màu sắc hình ảnh, hoạt động được bà đưa vào thơ thường mộc mạc, trần tục, với bút pháp châm biếm, trào phúng, ngôn ngữ phổ thông
Pv. Trong hai câu đề, nhân vật trữ tình đang ở trong hoàn cảnh như thế nào?có tâm sự gì? Em có nhận xét gì về cách dùng từ của tác giả trong hai câu này?
Giảng. Thông thường, giữa không gian rợn ngợp con người cảm thấy bé nhỏ, cô đơn, ở đây HXH lại cảm nhận sự cô đơn trước thời gian. Thời gian cũng vô thuỷ vô chung, “đêm khuyadồn”: cái nhịp gấp gáp liên hồi của trống vừa là sự cảm nhận vừa là sự thể hiện bước đi liên hồi của thời gian và sự rối bời của tâm trạng. Khi trăm mối tơ lòng không thể gỡ mà thời gian gấp gáp cứ trôi đi thì còn lại là sự bẽ bàng
“Trơ” đặt đầu câu có tác dụng nhấn mạnh. “trơ” là tủi hổ, là bẽ bàng. Thêm vào đó hai chữ “hồng nhan” là để nói về dung nhan thiếu nữ mà lại đi với từ “cái” thì thật là rẻ rúng, mỉa mai. “Cái hồng nhan” trơ với nước non không chỉ là dãi dầu mà còn là cay đắng, vì vậy nỗi xót xa càng thấm thía, càng ngẫm lại càng đau.
Nhịp điệu câu thơ: 1/3/3 cũng là để nhấn mạnh vào sự bẽ bàng.
Tuy nhiên bên cạnh nỗi đau là bản lĩnh Xuân Hương, bản lĩnh ấy thể hiện ngay trong chữ “trơ”. Trong văn cảnh câu thơ, chữ “trơ” không chỉ là bẽ bàng mà còn là thách thức. Chữ trơ kết hợp với từ nước non để thể hiện sự bền gan thách đố.
Pv. Hai câu thực thể hiện tâm sự gì của XH? Tâm sự ấy được thể hiện qua những từ ngữ nào?
Giảng. Cụm từ “say lại tỉnh” → vòng luẩn quẩn, tình duyên đã trở thành trò đùa của con tạo, càng say càng tỉnh, càng cảm nhận nỗi đau thân phận. Câu thơ là ngoại cảnh cũng là tâm cảnh, tạo nên sự đồng nhất giữa tăng và người. Trăng sắp tàn ( “bóng xế”) mà vẫn “khuyết chưa tròn”, tuổi xuân đã trôi qua mà nhân duyên không trọn vẹn. Hương rượu để lại vị đắng chát, hương tình thoảng qua để chỉ còn phận hẩm duyên ôi
Pv. Thái độ của nhà thơ trong hai câu này như thế nào? Em có nhận xét gì về việc dùng từ của tác giả ở đây?
Giảng. Hai câu thơ gợi cảnh thiên nhiên và cảnh được cảm nhận qua tâm trạng như cũng mang nỗi niềm phẫn uất của con người. Những sinh vật nhỏ bé, hèn mọn như đám rêu kia mà cũng không chịu mềm yếu, nó phải mọc xiên, lại xiên ngang mặt đất. Đá đã rắn chắc lại phải rắn chắc hơn, lại phải nhọn hoắt lên để “đâm toạc chân mây”. biện pháp nghệ thuật đảo ngữ trong hai câu luận đã làm nổi bật sự phẫn uất của thân phận đất đá, cỏ cây mà cũng chính là sự phẫn uất của tâm trạng con người. Các đt mạnh: xiên, đâm kết hợp với bổ ngữ: ngang, toạc → bướng bỉnh, ngang ngạnh, phẫn uất, rêu xiên ngang mặt đất, đá đâm toạc chân mây như vạch đất, trời mà hờn oán, không chỉ là phẫn uất mà còn là phản kháng
Pv. Tâm trạng của nhà thơ trong hai câu cuối? nhận xét về cách dùng từ?
Giảng. “ngán” là chán ngán, ngán ngẩm, XH ngán lắm rồi nỗi đời éo le, bạc bẽo. Xuân đi rồi xuân lại, tạo hoá chơi một vòng luẩn quẩn. từ “xuân” có 2 nghĩa: vừa là mùa xuân, vừa là tuổi xuân. Mùa xuân đi rồi mùa xuân trở lại với nhiên nhiên, với muôn nghìn hoa lá cỏ cây, nhưng vời con người thì tuổi xuân qua không bao giờ trở lại. Từ “lại” cũng có 2 nghĩa. Sự trở lại của mùa xuân lại đồng nghĩa với sự ra đi của tuổi xuân. Thủ pháp nghệ thuật tăng tiến, nhấn mạnh vào sự nhỏ bé dần, làm cho nghịch cảnh càng éo le hơn: mảnh tình – san sẻ - tí – con con. Mảnh tình đã bé lại còn san sẻ thành ra ít ỏi, chỉ còn tí con con, nên càng xót xa tội nghiệp→ nỗi lòng của người phụ nữ trong xã hội xưa, khi với họ hạnh phúc luôn là chiếc chăn quá hẹp.
Pv. Tổng hợp lại những nét chính về nội dung và nghệ thuật của bài thơ?
Tìm hiểu chung
Tác giả.
Cuộc đời.
HXH (?- ? ) là một trong những nữ sĩ tài ba bậc nhất của văn học trung đại VN đầu tk XIX. Quê ở làng Quỳnh Đôi, huyện Quỳnh Lưu, tỉnh Nghệ An.
Là người rất thông minh, không được học nhiều, nhưng giao thiệp rộng. Đường tình duyên lận đận, ngang trái: hai lần lấy chồng đều hai lần làm lẽ, rồi chồng chết, lại sống độc thân.
Sự nghiệp sáng tác
Hồ Xuân Hương sáng tác cả chữ Nôm lẫn chữ Hán.Theo giới nghiên cứu, hiện có khoảng 40 bài thơ Nôm tương truyền là của bà. Ngoài ra còn có tập Lưu Hương kí gồm có 24 bài thơ bằng chữ Hán và 26 bài thơ chữ Nôm.
Nổi bật trong những sáng tác của bà là tiếng nói thương cảm đối với những phụ nữ, là sự khẳng định, đề cao vẻ đẹp của họ. 
Tác phẩm: bài thơ nằm trong chùm thơ tự tình ( I, II, III )
Thể loại: TNBCĐL
Bố cục: 4 phần: đề, thực, luận, kết.
Chủ đề:
Bài thơ là nỗi thương mình trong cô đơn lẽ mọn, khao khát hạnh phúc, tuổi xuân. Đồng thời thể hiện thái độ bứt phá, vùng vẫy, muốn thoát ra khỏi cảnh ngộ, muốn vươn lên giành hạnh phúc nhưng vẫn rơi vào bi kịch.
Phân tích.
Hai câu đề.
Mở đầu bài thơ là điểm thời gian canh khuya, khi con người đối diện thật nhất với mình cũng là lúc XH nhận ra tình cảnh đáng thương của mình.Sự cô đơn trơ trọi được đặt trong thời gian.
- Tiếng trống canh được cảm nhận trong cái tỉnh lặng, trong sự phấp phỏng như sợ bước chuyển mau lẹ của thời gian. Đối diện với thời gian ấy là “cái hồng nhan”. Chữ “trơ” được đặt ở đầu câu nhấn mạnh nỗi đau của sự cô đơn, của sự bất hạnh trong tình duyên.
Hai câu thực
Trong khoảnh khắc của canh khuya ấy là một con người cùng đối diện với rượu và trăng, mượn trăng làm bạn, mượn rượu vơi sầu. Nhưng rượu không thể say, trăng sắp tàn mà vẫn “khuyết chưa tròn”. Đó là một nỗi niềm chất chứa thấm lan vào cảnh vật. Ngậm ngùi thân phận con người, tuổi xuân qua mau mà duyên vẫn còn chưa trọn vẹn.
Hai câu luận.
Hai câu thơ sử dụng biện pháp đảo ngữ để nhấn mạnh trạng thái của thiên nhiên, cũng là tâm trạng của con người. Các động từ mạnh: xiên, đâm kết hợp với những bổ ngữ: ngang, toạc thể hiện sự bướng bỉnh, ngang ngạnh, phẫn uất, một tâm trạng khác thường, khác người.
Hai câu kết.
HXH đã quá ngán ngẩm nỗi đời éo le, bạc bẽo. Mùa xuân đi rồi mùa xuân trở lại với thiên nhiên, nhưng với con người thì mùa xuân qua không bao giở trở lại. Sự trở lại của mùa xuân đồng nghĩa với sự ra đi của tuổi xuân. Thủ pháp nghệ thuật tăng tiến nhấn mạnh vào sự nhỏ bé dần làm cho nghịch cảnh càng éo le hơn. Mảnh tình đã bé lại còn san sẻ thành ra ít ỏi, chỉ còn tí con con nên càng xót xa tội nghiệp.
→ Nỗi lòng của người phụ nữ trong xã hội xưa, với họ, hạnh phúc luôn là chiếc chăn quá hẹp.
Tổng kết.
Nội dung: 
Qua lời tự tình, bài thơ nói lên cả bi kịch và khát vọng sống, khát vọng hạnh phúc của HXH. Trong buồn tủi, người phụ nữ gắng vựơt lên trên số phận nhưng cuối cùng vẫn rơi vào bi kịch.
Nghệ thuật.
Sử dụng từ ngữ giản dị mà đặc sắc (trơ, xiên ngang, đâm toạc,), hình ảnh giàu sức gợi cảm ( trăng khuyết chưa tròn, rêu xiên ngang,) để diễn tả các biểu hiện phong phú, tinh tế của tâm trạng.

Tài liệu đính kèm:

  • doctu tinh ii_doc_22.doc