Giáo án Ngữ văn 11 - Tiết 33 – Đọc văn: Văn tế nghĩa sĩ Cần giuộc phần tác phẩm

Giáo án Ngữ văn 11 - Tiết 33 – Đọc văn: Văn tế nghĩa sĩ Cần giuộc phần tác phẩm

A.MỤC TIÊU BÀI DẠY HỌC:

1. Về kiến thức: Giúp HS

- Cảm nhận được vẻ đẹp bi tráng của bức tượng đài có một không hai về người nông dân nghĩa sĩ trong lịch sử văn học trung đại và tiếng khóc đau thương của Nguyễn Đình Chiểu cho một thời kì “khổ nhục nhưng vĩ đại” của dân tộc.

- Thấy được những nét cơ bản và giá trị nghệ thuật đặc sắc của bài văn tế.

2. Về kĩ năng:

- Đọc – hiểu văn bản theo đặc trưng thể loại

3. Về thái độ:

- Trân trọng lịch sử hào hùng của cha ông ta ngày trước.

4. Định hướng phát triển năng lực:

- Năng lực giải quyết vấn đề, năng lực sáng tạo, năng lực hợp tác, năng lực tự quản, năng lực giao tiếp, năng lực thưởng thức văn học

B. PHƯƠNG TIỆN DẠY HỌC.

1. Giáo viên: Sách giáo khoa Ngữ văn 11 tập 1 (cơ bản), sách giáo viên, chuẩn kiến thức kĩ năng, bài thiết kế dạy học, giáo án.

2. Học sinh: Sách giáo khoa, vở soạn, các tư liệu tham khảo khác.

C. PHƯƠNG PHÁP VÀ KĨ THUẬT DẠY HỌC.

1. Phương pháp: đọc diễn cảm, nêu vấn đề, đàm thoại gợi mở, bình giảng, thảo luận nhóm .

2. Kĩ thuật: động não, trình bày một phút .

 

doc 5 trang Người đăng hoan89 Lượt xem 810Lượt tải 0 Download
Bạn đang xem tài liệu "Giáo án Ngữ văn 11 - Tiết 33 – Đọc văn: Văn tế nghĩa sĩ Cần giuộc phần tác phẩm", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
GIÁO ÁN THI GIÁO VIÊN DẠY GIỎI
PPCT: Tiết 33, Ngữ văn 11, Tập 1, Chương trình cơ bản.
Lớp 11B1, Trường THPT Bùi Dục Tài.
Tiết 1, thứ 3 ngày 20 tháng 10 năm 2015.
Giáo viên giảng dạy: Bùi Thị Thùy Vân.
TIẾT 33 – ĐỌC VĂN: VĂN TẾ NGHĨA SĨ CẦN GIUỘC 
 PHẦN TÁC PHẨM (TIẾT 1)
A.MỤC TIÊU BÀI DẠY HỌC: 
1. Về kiến thức: Giúp HS
- Cảm nhận được vẻ đẹp bi tráng của bức tượng đài có một không hai về người nông dân nghĩa sĩ trong lịch sử văn học trung đại và tiếng khóc đau thương của Nguyễn Đình Chiểu cho một thời kì “khổ nhục nhưng vĩ đại” của dân tộc.
- Thấy được những nét cơ bản và giá trị nghệ thuật đặc sắc của bài văn tế.
2. Về kĩ năng:
- Đọc – hiểu văn bản theo đặc trưng thể loại
3. Về thái độ: 
- Trân trọng lịch sử hào hùng của cha ông ta ngày trước.
4. Định hướng phát triển năng lực:
- Năng lực giải quyết vấn đề, năng lực sáng tạo, năng lực hợp tác, năng lực tự quản, năng lực giao tiếp, năng lực thưởng thức văn học
B. PHƯƠNG TIỆN DẠY HỌC.
1. Giáo viên: Sách giáo khoa Ngữ văn 11 tập 1 (cơ bản), sách giáo viên, chuẩn kiến thức kĩ năng, bài thiết kế dạy học, giáo án.
2. Học sinh: Sách giáo khoa, vở soạn, các tư liệu tham khảo khác.
C. PHƯƠNG PHÁP VÀ KĨ THUẬT DẠY HỌC.
1. Phương pháp: đọc diễn cảm, nêu vấn đề, đàm thoại gợi mở, bình giảng, thảo luận nhóm.
2. Kĩ thuật: động não, trình bày một phút.
D. TIẾN TRÌNH BÀI DẠY.	
1. Ổn định lớp.
2. Kiểm tra bài cũ.
 Tại sao cuộc đời và thơ văn Nguyễn Đình Chiểu được xem là tấm gương sáng về nghị lực và lòng yêu nước?
a. Giới thiệu bài mới.
 Tác giả Nguyễn Đình Chiểu nổi tiếng với thể loại văn tế, trong đó “Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc” được xếp vào loại những bài văn hay nhất của văn học Việt Nam, xứng đáng chiếm giải nhất “chi nhường cho ai”.
b. Dạy bài mới.
Hoạt động của GV và HS
Nội dung kiến thức
* Hoạt động 1: GV hướng dẫn HS tìm hiểu mục I
GV giao dự án, HS trình bày
Nhóm 1: Trình bày hoàn cảnh sáng tác của bài văn tế và đặc điểm của thể loại văn tế. 
Nhóm 1 cử đại diện trình bày dự án. 
Các nhóm khác nhận xét.
GV bổ sung, kết luận.
* Hoạt động 2: GV hướng dẫn HS đọc hiểu tác phẩm.
GV đọc mẫu, rồi gọi HS đọc tiếp (hướng dẫn cách đọc: phần Lung khởi giọng đọc trang trọng; phần Thích thực giọng hồi tưởng, bồi hồi khi hồi tưởng về nguồn gốc nông dân của người nghĩa sĩ, giọng nhanh, dồn dập tự hào khi miêu tả bức tranh công đồn; phần Ai vãn và Kết âm điệu lâm li, thống thiết, xót xa).
? Nêu bố cục của tác phẩm?
HS trả lời
GV kết luận
? Tình thế, bối cảnh lịch sử của dân tộc lúc bấy giờ như thế nào?
HS trả lời. GV chốt lại.
? Nhận xét về từ ngữ, hình ảnh, các biện pháp nghệ thuật mà tác giả sử dụng?
HS trả lời. GV chốt lại.
? Từ đó tác giả đã khái quát về ý nghĩa cái chết của người nông dân Cần Giuộc ra sao?
HS trả lời. 
GV nhận xét, kết luận.
GV định hướng triển khai: Theo em hình tượng người nông dân nghĩa sĩ đã được khắc họa như thế nào?
HS: Người nghĩa sĩ được khắc họa từ nguồn gốc xuất thân, quá trình chuyển biến tư tưởng và vẻ đẹp hào hùng trong trận nghĩa đánh Tây.
GV cho HS làm việc theo nhóm. Các nhóm thảo luận nội dung theo các câu hỏi gợi ý trong phiếu học tập.
Nhóm 1,2: Tìm hiểu về nguồn gốc của người nghĩa sĩ.
Nhóm 3,4: Tìm hiểu những chuyển biến của người nông dân khi có giặc ngoại xâm.
Nhóm 5,6: Tìm hiểu vẻ đẹp hào hùng của đội quân áo vải trong trận nghĩa đánh Tây.
Nhóm 1 (hoặc nhóm 2) cử đại diện trình bày kết quả thảo luận. 
Các nhóm khác nhận xét.
GV bổ sung, kết luận
Nhóm 3 (hoặc nhóm 4) cử đại diện trình bày kết quả thảo luận. 
Các nhóm khác nhận xét.
GV bổ sung, kết luận
( Liên hệ hình ảnh người lính thú ra đi chiến trận trong bài ca dao xưa Thùng thùng trống đánh ngũ liên
Bước chân xuống thuyền nước mắt như mưa)
Nhóm 5 (hoặc nhóm 6) cử đại diện trình bày kết quả thảo luận. 
Các nhóm khác nhận xét.
GV bổ sung, kết luận
? Khái quát về vẻ đẹp bức tượng đài người nông dân nghĩa sĩ trong bài văn tế?
HS trả lời. 
Các HS khác bổ sung.
GV chốt lại. (Liên hệ hình tượng người nông dân trong các tác phẩm trước Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc)
GV tiểu kết lại nội dung tiết học.
I.TÌM HIỂU CHUNG	
1.Hoàn cảnh sáng tác
- Đêm 16-12-1861, các nghĩa sĩ đã tấn công đồn quân Pháp ở Cần Giuộc, giết được tên quan hai Pháp và một số lính thuộc đia. Họ làm chủ đồn được hai ngày, sau đó bị phản công và thất bại. Khoảng 20 nghĩa quân đã hi sinh.
- Theo yêu cầu của viên tuần phủ Gia Định tên là Đỗ Quang, Nguyễn Đình Chiểu đã viết bài văn tế.
2. Thể văn tế
- Mục đích: bày tỏ lòng tiếc thương với người đã mất
- Nội dung: kể lại cuộc đời, công đức, phẩm hạnh của người đã khuất; bày tỏ niềm tiếc thương của mọi người
- Hình thức: văn xuôi, thơ lục bát, song thất lục bát, phú
- Giọng điệu, ngôn ngữ: bi thương, lâm li, dùng nhiều thán từ
- Bố cục: thường có 4 đoạn: lung khởi, thích thực, ai vãn, kết.
II. ĐỌC – HIỂU VĂN BẢN
1. Đọc
Bố cục :
- Đoạn 1(Lung khởi): Từ đầu tiếng vang như mõ.
- Đoạn 2(Thích thực): Tiếp theo tàu sắt tàu đồng súng nổ.
- Đoạn 3(Ai vãn): Tiếp theo  dật dờ trước ngõ.
- Đoạn 4(Kết): Còn lại
2. Tìm hiểu văn bản.
a. Bối cảnh thời đại và ý nghĩa cái chết của những người nông dân nghĩa sĩ.
- Hỡi ôi: cảm giác đau đớn, tột độ, khôn khuây
- Súng giặc đất rền: sự hiện diện của các thế lực xâm lược tàn bạo >< Lòng dân trời tỏ: ý chí, nghị lực quyết tâm đánh giặc cứu nước của nhân dân
à Bối cảnh và tình thế căng thẳng của thời đại. 
- Mười năm công vỡ ruộngDanh nổi như phao >< Một trận nghĩa đánh TâyTiếng vang như mõ
à Cái chết bất tử, tiếng thơm còn mãi muôn đời.
b. Hình tượng người nông dân nghĩa sĩ
* Nguồn gốc của người nghĩa sĩ: 
- Xuất thân nông dân, cui cút, chỉ biết ruộng trâu, ở trong làng bộ
- Quen với những công việc thường nhật: việc cuốc, cày, bừa  
- Xa lạ với việc nhà binh: tập khiên, súng, mác...
-> Nghệ thuật đối lập à Người nông dân nghèo khổ, lam lũ, nhọc nhằn, hiền lành, chất phác.
à Tấm lòng yêu thương, cảm thông của nhà văn.
* Những chuyển biến về tư tưởng, tình cảm của người nông dân:
- Đất nước có ngoại xâm: tiếng phong hạc, mùi tinh chiên, bòng bong che trắng lốp, ống khói chạy đen sì... 
-> Căm ghét, căm thù quân giặc sục sôi: ghét thói mọi như nhà nông ghét cỏ, muốn tới ăn gan, muốn ra cắn cổ... 
-> Chờ đợi triều đình dựng cần trúc ngọn cờ phấp phới: không có hồi âm. 
-> Ý thức về độc lập dân tộc mối xa thư đồ sộ và về trách nhiệm bản thân há để ai chém rắn đuổi hươu 
à Tự nguyện xung vào đội quân chiến đấu, quyết tâm đuổi giặc ra sức đoạn kình, dốc ra tay bộ hổ.
* Vẻ đẹp của người nông dân nghĩa sĩ trong trận công đồn:
- Trang bị của ta: manh áo vải, rơm con cúi, ngọn tầm vông, lưỡi dao phay -> thô sơ, thiếu thốn > đầy đủ, hiện đại.
- Khí thế và tinh thần chiến đấu:
+ vốn chẳng phải, chẳng qua là, nào đợi, không chờ: cách nói khẳng định dưới hình thức phủ định.
+ đánh, đốt, chém rớt, đạp rào, lướt tới, xô cửa, xông vào  -> sử dụng một loạt động từ mạnh
 + đâm ngang, chém ngược, hè trước, ó sau ... 
-> sử dụng các từ chéo 
à Khí thế tấn công dồn dập như vũ bão, sôi nổi, quyết liệt thể hiện tinh thần dũng cảm xả thân vì nghĩa.
=> Với bút pháp hiện thực kết hợp giọng điệu trữ tình bi tráng, NĐC đã khắc họa thành công bức tượng đài người nông dân nghĩa sĩ trong tư thế ngẩng cao đầu, tay cầm vũ khí mang vẻ đẹp hiên ngang bất khuất kiên cường.
¯ Lần đầu tiên trong văn học nghệ thuật, hình tượng người nông dân xuất hiện với đúng vẻ đẹp hào hùng và tầm vóc đích thực của họ. 
Với hình tượng người nông dân nghĩa sĩ, NĐC đã phát hiện và ngợi ca bản chất cao quý tiềm ẩn sau manh áo vải, sau cuộc đời lam lũ, vất vả của người nông dân là lòng yêu nước và ý chí quyết tâm bảo vệ Tổ Quốc.
4. Củng cố:
- Đóng góp của Nguyễn Đình Chiểu trong việc xây dựng hình tượng người nông dân nghĩa sĩ trong Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc?
- Bài học giáo dục em có thể rút ra từ tác phẩm là gì?
5. Hướng dẫn về nhà.
- GV dặn dò học sinh học bài cũ.
+ Học thuộc bài văn tế.
+ Nắm các nội dung kiến thức đã học.
+ Tìm hiểu thêm một số tác phẩm văn tế khác của Nguyễn Đình Chiểu.
- GV hướng dẫn học sinh chuẩn bị bài mới:
+ Chuẩn bị bài tiếp theo: Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc (tiết 2)
+ Chuẩn bị nội dung: Tiếng khóc cho thời đại, cho những người nông dân nghĩa sĩ; Phần tổng kết.
6. Rút kinh nghiệm.
.

Tài liệu đính kèm:

  • docgiao_an_ngu_van_11_tiet_33_doc_van_van_te_nghia_si_can_giuoc.doc