Tiết 1+2
VÀO PHỦ CHÚA TRỊNH
(Trích Thượng kinh kí sự)
- Lê Hữu Trác -
A. Mục tiêu bài học.
- Cảm nhận được giá trị hiện thực sâu sắc của tác phẩm cùng thái độ và tấm lòng của một danh y qua việc phản ánh cuộc sống, cung cách sinh hoạt nơi phủ chúa Trịnh.
B. Phương tiện thực hiện.
- Sgk, Sgv, thiết kế bài học.
C. Cách thức tiến hành.
- Đọc sáng tạo, gợi tìm, trao đổi, trả lời câu hỏi.
D. Tiến trình dạy học.
1. Tổ chức: 11A3: V:
11A9: V:
2. Kiểm tra bài cũ: Câu hỏi sgk.
3. Bài mới:
Ngày soạn: Ngày dạy: Tiết 1+2 vào phủ chúa trịnh (Trích Thượng kinh kí sự) - Lê Hữu Trác - A. Mục tiêu bài học. - Cảm nhận được giá trị hiện thực sâu sắc của tác phẩm cùng thái độ và tấm lòng của một danh y qua việc phản ánh cuộc sống, cung cách sinh hoạt nơi phủ chúa Trịnh. B. phương tiện thực hiện. - Sgk, Sgv, thiết kế bài học. c. cách thức tiến hành. - Đọc sáng tạo, gợi tìm, trao đổi, trả lời câu hỏi. d. tiến trình dạy học. 1. Tổ chức: 11A3: V: 11a9: V: 2. Kiểm tra bài cũ: Câu hỏi sgk. 3. Bài mới: Hoạt động của G và T Nội dung cần đạt Tiết 1: ? Phần tiểu dẫn trình bày những nội dung gì ? - Tên hiệu “Hải Thượng Lãn Ông” (nghĩa là ông già lười ở đất Thượng Hồng) gắn với quê hương của t/giả: làng Liêu Xá, huyện Đường Hào,phủ Thượng Hồng, trấn Hải Dương. - Khoảng 30 năm đầu ông sống ở quê cha, khoảng 40 năm cuối đời ông sống ở quê mẹ - Ông là một danh y không chỉ chữa bệnh mà còn soạn sách & mở trường dạy nghề thuốc để truyền bá y học. Bộ “Hải Thượng y tông tâm lĩnh” gồm 66 quyển, biên soạn trong gần 40 năm là công trình nghiên cứu y học xuất sắc nhất trong thời trung đại VNam. Tác phẩm cũng thể hiện ông là con người khiêm tốn, nhân hậu, y đức sáng ngời, không màng danh lợi... chỉ chữa bệnh và viết sách tu dương tinh thần. Điều này được thể hiện qua tác phẩm TKKS. ? Thế nào là “Kí sự”? - Là 1 thể văn ghi chép sự việc, câu chuyện có thật & tương đối hoàn chỉnh. ? TKKS được hoàn thành trong thời gian nào ? - HS tham khảo SGK ? Nội dung của tác phẩm ? - HS đọc đoạn trích / SGK ? Nội dung của đoạn trích? ? Theo dõi đoạn trích, em thấy quang cảnh nơi phủ chúa được t/giả miêu tả ntn? - Tác giả miêu tả từ ngoài vào trong, từ bao quát đến cụ thể: + ở mỗi cửa đều có vệ sĩ canh gác, “ai muốn ra vào phải có thẻ” ? Vườn hoa trong phủ chúa được miêu tả ntn? - Đồ dùng là kiệu son, võng điều, đồ dùng tiếp khách ăn uống toàn là “mâm vàng, chén bạc”,.. Đó là những đồ đạc nhân gian chưa từng thấy. - Trong phòng thắp nến, có sập thếp vàng, ghế rồng sơn son thếp vàng, trên ghế bày nệm gấm, màn là che ngang sân, xung quanh lấp lánh, hương hoa ngào ngạt,... ? Từ những chi tiết trên, em hãy nhận xét khái quát về quang cảnh trong phủ chúa? - Trước quang cảnh ấy, t/giả bèn ngâm 1 bài thơ để diễn tả sự sang trọng, vương giả trong phủ chúa: “ Lính nghìn cửa vác đòng nghiêm nhặt Cả trời Nam sang nhất là đây” Tiết 2: ? Cảnh sinh hoạt trong phủ chúa được miêu tả ntn ? - Phủ chúa có cả 1 “guồng máy” phục vụ đông đúc, tấp nập: người giã cửa, quan truyền chỉ, Hậu mã quân, thị vệ, quân sĩ, các danh y ngồi chờ đợi, túc trực ở phòng trà; các phi tần chầu chực quanh thánh thượng, người hầu đứng xung quanh thế tử.. Chi tiết “cáng chạy như ngựa lồng” khiến người ngồi trong cáng dù được đón vào khám bệnh mà như chịu cực hình “ bị xóc một mẻ, khổ không nói hết” - Khi nói đến chúa Trịnh & thế tử: tất cả những lời xưng hô, bẩm tấu đều phải rất kính cẩn, lễ phép: chúa Thánh thượng, lệnh chúa ban xuống Thánh chỉ, Ngọc thể của chúa Thánh thể, xem mạch cho thế tử hầu mạch Đông cung thế tử, - Trong phủ chúa còn có lệ “kị huý” rất đặc biệt: kiêng nhắc đến từ thuốc cho nên dâng thuốc cho thế tử uống phải gọi là “hầu trà”, nơi thế tử uống thuốc gọi là “phòng trà” ? Việc khám bệnh cho thế tử phải tuân theo những những quy định nào ? ? Những phép tắc đó là gì? - Thế tử chỉ là 1 đứa bé 5,6 tuổi nhưng 1 thầy thuốc “già yếu” như LHTrác cũng phải quỳ lạy như vậy mới được khám bệnh cho thế tử xem bệnh xong cũng không được phép trao đổi với chúa mà chỉ được viết tờ khải để quan chánh đường dâng lên chúa - Nội cung trang nghiêm đến nỗi t/giả phải “nín thở đứng chờ ở xa”, “khúm núm đến trước sập xem mạch” ? Em cảm nhận được điều gì thông qua việc t/giả mtả cung cách s/hoạt? ? Theo dõi đoạn trích, em thấy t/giả bộc lộ thái độ của mình ntn (trực tiếp hay gián tiếp)? - T/giả không bộc lộ trực tiếp thái độ của mình, nhưng qua việc chọn chi tiết để tả & kể, đôi lúc xen vào những lời nhận xét khái quát, phần nào ta nhận thấy thái độ của ông - LHTrác từng là con quan, đã biết nhiều đến chốn phồn hoa đô hội, vậy mà ông vẫn không tưởng tượng được mức độ của sự tráng lệ, thừa thãi, xa hoa nơi phủ chúa “khác gì..nào” ? Khi được mời ăn cơm sáng, t/giả nhận xét ntn? ? Em nhận xét ntn về thái độ của t/giả? ? T/giả nhận xét nguyên nhân bệnh trạng của thế tử là do đâu? - Không khí trong phủ chúa là 1 thứ không khí ngột ngạt, tù hãm, chỉ thấy hơi người, hơi phấn sáp, đèn nến, “hương hoa ngào ngạt”, mà thiếu hẳn sự thanh thoát của khí trời Đó là nguồn gốc của mầm bệnh trong thế tử - Nếu chữa có hiệu quả ngay sẽ được chúa tin dùng, bị công danh trói buộc. - Ông nghĩ đến phương thuốc hoà hoãn, chữa bệnh cầm chừng, cho thuốc vô thưởng vô phạt, nhưng lại trái y đức, lương tâm 2 suy nghĩ ấy giằng co, xung đột ? Cuối cùng điều gì đã thắng? - Mặc dù ý kiến, quan điểm của ông trái với ý kiến của đa số các lương y trong phủ & làm cho quan chánh đường ngần ngại “tỏ ý kiến nói đi nói lại mấy lần” ? Qua việc bắt mạch, kê đơn thuốc cho thế tử & sự giằng xé, xung đột trong tâm trạng LHTrác, em thấy ông là 1 người ntn? có những p/chất gì? - Đ/với ông nói đến danh lợi thì “dựng cả tóc gáy lên”. Mặc dù tận mắt chứng kiến sự quyến rũ của vật chất giàu sang & việc được hưởng thụ giàu sang đang nằm trong tầm tay, nhưng ông vẫn dửng dưng không mảy may xúc động. Ông chỉ thuỷ chung với mong ước được bầu bạn cùng thiên nhiên để giữ gìn nhân cách trong sạch giữa dòng đục của đời sống. ? Bút pháp kí sự của t/giả có gì đặc sắc? ? Giá trị của đoạn trích là gì? - GV hướng dẫn HS trả lời câu hỏi /SGK I. Tìm hiểu chung: 1. Tác giả: - Lê Hữu Trác (1724 - 1791) hiệu là Hải Thượng Lãn Ông. - Quê nội: Hải Dương (nay thuộc Hưng Yên), quê ngoại ở Hà Tĩnh. - Lê Hữu Trác là một danh y đồng thời cũng là 1 nhà văn, nhà thơ lớn. 2. Tác phẩm “Thượng kinh kí sự” (Kí sự lên kinh đô) - Là tập kí sự bằng chữ Hán, hoàn thành năm 1783, được xếp ở cuối bộ “Hải Thượng y tông tâm lĩnh”. - Nội dung: Miêu tả quang cảnh ở kinh đô, c/sống xa hoa trong phủ chúa Trịnh và quyền uy thế lực của nhà chúa qua những điều mắt thấy tai nghe nhân dịp LHTrác được chúa Trịnh Sâm triệu về kinh chữa bệnh cho chúa & thế tử Trịnh Cán. T/p còn thể hiện thái độ khinh thường danh lợi của t/giả. 3. Đoạn trích “Vào phủ chúa Trịnh”: - Nói về việc LHTrác lên tới kinh đô, được dẫn vào phủ chúa để bắt mạch, kê đơn cho Trịnh Cán. II. Đọc - hiểu văn bản: 1. Quang cảnh & cung cách sinh hoạt trong phủ chúa Trịnh: * Quang cảnh trong phủ chúa: Miêu tả từ khái quát đến cụ thể: - Vào phủ chúa phải qua nhiều lần cửa & những dãy hành lang quanh co nối nhau liên tiếp. - Trong khuôn viên có Điếm Hậu mã (nơi quân Hậu mã chờ sẵn, để chúa sai phái) - Vườn hoa trong phủ chúa “cây cối um tùm, chim kêu ríu rít, danh hoa đua thắm, gió đưa thoang thoảng mùi hương” - Bên trong là những nhà “Đai đường”, “Quyển bồng”, “gác tía”,Tất cả các cột & đồ dùng đều sơn son thếp vàng - Đến nội cung của thế tử phải qua 5,6 lần trướng gấm. Quang cảnh ở phủ chúa cực kì tráng lệ, lộng lẫy, không đâu sánh bằng. *** * Những nghi thức, cung cách sinh hoạt: - Phủ chúa có nhiều loại quan & người phục dịch, mỗi người làm 1 nhiệm vụ. + Dẫn người vào phủ là tên đầy tớ chạy đằng trước hét đường. + Những lời lẽ nhắc đến chúa Trịnh & thế tử đều phải hết sức cung kính, lễ độ. - Việc khám bệnh cho thế tử phải tuân theo 1 loạt phép tắc, quy định: + Trước hết người khám phải quỳ lạy 4 lạy, rồi xem mạch xong lại lạy 4 lạy nữa mới được lui ra. + Muốn xem thân hình của thế tử để chẩn đoán bệnh phải có viên quan nội thần đến xin phép cởi áo cho thế tử. - Tác giả vào đến nội cung nhưng cũng không được thấy mặt chúa, tất cả chỉ làm theo mệnh lệnh của chúa do quan chánh đường truyền đạt lại. Cung cách sinh hoạt trong phủ chúa cho thấy sự cao sang, quyền uy tột đỉnh cùng với c/sống hưởng thụ xa hoa đến cực điểm & sự lộng quyền của nhà chúa. 2. Thái độ, tâm trạng của t/giả khi “vào phủ chúa Trịnh”: * Cách nhìn, thái độ của LHTrác đ/với c/sống ở phủ chúa: - Ông nhận xét cảnh xa hoa, lộng lẫy, tấp nập ở phủ chúa “thực khác hẳn người thường” - Khi được mời ăn cơm sáng, t/giả nhận xét: “Mâm vàng, chén bạc, đồ ăn toàn là của ngon vật lạ, tôi bấy giờ mới biết cái phong vị của nhà đại gia” Mặc dù khen cái đẹp, cái sang trong phủ chúa song t/giả tỏ ra dửng dưng trước những quyến rũ vật chất nơi đây & không đồng tình với c/sống quá no đủ, quá sang trọng khác thường như vậy. * Tâm trạng của t/giả khi kê đơn cho thế tử: - T/giả nhận xét nguyên nhân bệnh trạng của thế tử là vì “thế tử ở trong chốn màn che trướng phủ, ăn quá no, mặc quá ấm nên tạng phủ yếu đi” - Ông hiểu rõ căn bệnh của thế tử nhưng chữa thế nào lại là 1 cuộc đấu tranh, giằng co trong tâm trạng ông. Cuối cùng lương tâm, phẩm chất trung thực của người thầy thuốc đã thắng. Ong dám nói thẳng & chữa thật căn bệnh của thế tử, kiên quyết bảo vệ quan điểm của mình. => Những p/chất của LHTrác: + Ông là 1 thầy thuốc giỏi, có kiến thức sâu rộng & già dặn kinh nghiệm + Một thầy thuốc có lương tâm & đức độ. + Khinh thường danh lợi quyền quý, yêu thích tự do & nếp sống thanh đạm, giản dị nơi quê nhà. 3. Nghệ thuật viết kí sự của t/giả: - Quan sát tỉ mỉ - Ghi chép trung thực - Tả cảnh sinh động - Kể diễn biến sự việc khéo léo, lôi cuốn sự chú ý của người đọc, không bỏ sót những chi tiết nhỏ tạo nên cái thần của cảnh & việc. Giá trị hiện thực sâu sắc. III. Tổng kết: (Ghi nhớ /SGK) IV. Luyện tập: IV. Củng cố, dặn dò. - Giá trị hiện thực sâu sắc của tác phẩm & nhân cách thanh cao của tác giả. - Đọc, soạn: “Từ ngôn ngữ chung đến lời nói cá nhân” Tiết 3 Ngày soạn: Ngày dạy: từ ngôn ngữ chung đến lời nói cá nhân A. Mục tiêu bài học. - Nắm được biểu hiện của cái chung trong ngôn ngữ của xã hội & cái riêng trong lời nói của cá nhân, mối tương quan giữa chúng. - Nâng cao năng lực lĩnh hội những nét riêng trong ngôn ngữ của cá nhân, nhất là của các nhà văn có uy tín. Đồng thời rèn luyện để hình thành & nâng cao năng lực s/tạo của cá nhân, biết phát huy p/cách ngôn ngữ cá nhân khi sử dụng ngôn ngữ chung. - Vừa có ý thức tôn trọng những quy tắc ngôn ngữ chung của xã hội, vừa có sáng tạo, góp phần vào sự phát triển ngôn ngữ của xã hội. B. phương tiện thực hiện. - Sgk, Sgv, thiết kế bài học. c. cách thức tiến hành. - Đọc sáng tạo, gợi tìm, trao đổi, trả lời câu hỏi. d. tiến trình dạy học. 1. Tổ chức: 11A2: V: 11a4: V: 11A5: V: 2. Kiểm tra bài cũ: Câu hỏi sgk. 3. Bài mới: Hoạt động của G và T Nội dung cần đạt Trong cuộc sống để giao tiếp với nhau, trao đổi những tâm tư, nguyện vọng, những tình cảm với nhau, con người cần phải có ngôn ngữ. Đó là phương tiện giao tiếp quan trọng nhất, là tài sản chung của xã hội . ? Tính chung trong ngôn ngữ của cộng đồng được biểu hiện qua những phương diện nào? ? Em hãy lấy VD cụ thể về phụ âm, nguyên âm? - b, c, t, h, n, m, - a, ă, e, i, ô ,o,. ? Về thanh điệu, tiếng Việt có mấy loại thanh? (6 loại) - HS lấy VD - HS lấy VD - Các quy tắc & phương thức này được hình thành ... : Ngày dạy: chiếu cầu hiền (Cầu hiền chiếu) - Ngô Thì Nhậm - A. Mục tiêu bài học. - Hiểu được tầm tư tưởng mang tính chiến lược, chủ trương tập hợp nhân tài để xây dựng đất nước của vua Quang Trung - một nhân vật kiệt xuất trong lịch sử nước ta. Qua đó nhận thức được tầm quan trọng của nhân tài đối với quốc gia. - Hiểu thêm đặc điểm của thể chiếu - một thể văn nghị luận trung đại. B. phương tiện thực hiện. - Sgk, Sgv, thiết kế bài học. c. cách thức tiến hành. - Đọc sáng tạo, gợi tìm, trao đổi, trả lời câu hỏi. d. tiến trình dạy học. 1. Tổ chức: 11A2: V: 11a4: V: 11A5: V: 2. Kiểm tra bài cũ: Đọc thuộc lòng và diễn cảm 3,4 câu trong VTNSCG khiến em xúc động nhất ? Phân tích giá trị ND, NT của những câu văn ? 3. Bài mới: Hoạt động của G và T Nội dung cần đạt VHTĐ Việt Nam là giai đoạn văn học rất phong phú, đa dạng về thể loại: cáo, hịch, văn tế, thơ Nôm đường luật, văn biaTrong những thể loại mang tính chất đặc trưng của văn học trung đại còn có một thể loại khá đặc biệt , đó là thể chiếu. Trong thể loại này thì “Chiếu cầu hiền” của Ngô Thì Nhậm được xem là tác phẩm không những có giá trị lớn lao về nội dung tư tưởng mà còn có giá trị về nghệ thuật. ? Khái quát ngắn gọn những thông tin trong đoạn văn ? Ngô Thì Nhậm - thành viên của Ngô Gia văn phái - là một sủng thần của triều Lê - Trịnh những đã thức thời theo nhà Tây Sơn ngay sau khi triều Lê - Trinh sụp đổ. Ông là là người có nhiều đóng góp cho triều Tây Sơn. Ông đã soạn thảo nhiều văn kiện, giấy tờ quan trọng của triều đình. ? Văn bản được viết ra trong hoàn cảnh nào? Khi vua Quang Trung ra Bắc một số sĩ phu , trí thức của triều đại cũ, kẻ thì ở ẩn giữ lòng trung quân của một bề tôi, kẻ thì tự vẫn, người thì hoang mang chưa tin vào tân triều. “Chiếu cầu hiền” ra đời trong hoàn cảnh ấy. ? Nhằm mục đích gì? Ngô Thì Nhậm thừa lệnh Quang Trung thảo bài chiếu thuyết phục họ. ? Chiếu là thể loại ntn, dùng vào mục đích gì ? Do vua viết hoặc các quan đại thần tuân lệnh của vua viết. Đọc văn bản. ? Bài chiếu chia làm mấy phần? Nội dung của từng phần? GV: Như vậy qua bài chiếu, tác giả đã khẳng định mối quan hệ giữa người hiền tài và thiên tử, nêu rõ thái độ của các nho sĩ Bắc Hà trước sự kiện Nguyễn Huệ kéo quân ra Bắc diệt Trịnh, đồng thời nêu rõ tấm lòng rộng mở đón chào người hiền ra giúp nước. HS: Đọc phần 1. GV: Chia lớp thành 4 nhóm thảo luận và trả lời 2 câu hỏi: ? Để nói lên sứ mệnh của người hiền tài, tác giả đã chọn cách nói nào? Phân tích cụ thể ý nghĩa của cách nói đó? Tác giả đã sử dụng ý câu nói của Khổng Tử từ sách luận ngữ: Người hiền cũng như sao sáng trên trời. Sao tất phải chầu về Bắc thần ( chòm sao Bắc đẩu). Sao Bắc thần là hình ảnh của Thiên tử ( nhà vua). Các quần thần như các ngôi sao khác chầu về. Nói cách khác, người hiền tài phải quy thuận về với nhà vua. Người hiền vì thế không nên giấu mình ẩn tiếng, không để đời dùng không đúng với ý trời và phụ lòng người. ? Nhận xét về phần mở đầu bài chiếu? GV: Đối tượng của bài chiếu là các nho sĩ Bắc Hà , quan lại trí thức trong triều Lê – Trịnh. Vậy họ có thái độ như thế nào khi Nguyễn Huệ đem quân ra Bắc diệt Trịnh và tấm lòng của Quang Trung trong việc cầu hiền là gì. HS: Đọc đoạn 2 ? Những nho sĩ Bắc Hà có thái độ như thế nào trước việc Quang Trung đem quân ra Bắc diệt Trịnh? Xem chú thích sgk. ? Tại sao nhà vua lại phải cầu mà không ra lệnh, hoặc mời gọi ? Vì đây là những người tài giỏi, đầy tài năng và lòng tự trọng nên kể cả bậc vua chúa không thể gọi mời, càng không thể ra lệnh mà phải thể hiện tấm lòng chân thành, khao khát thỉnh cầu. Trong LS: Lưu Bị ba lần cầu Khổng Minh. QT nhiều lần cầu Nguyễn Thiếp... ? Tác giả đã đưa ra thái độ ấy bằng cách nào? =>Tác giả đưa ra những sự kiện trên đây bằng cách vừa lấy ý từ kinh dịch: “Người hiền ở ẩn cố giữ tiết tháo như da bò bền”, vừa dùng hình ảnh “người ở triều dường không dám nói năng như hành trượng mã”. Đối với các quan , người giúp việc không mang hết sức mình thì dùng hình ảnh: “Đánh mõ giữ cửa” ( như tên gác cổng đánh mõ cầm canh) . Có kẻ tự vẫn ra biển vào sông. Các sự việc đưa ra đều mang tính ẩn dụ. tuy không nói tên người cũng đủ để giới nho sĩ , quan lại Bắc Hà phải giật mình nếu còn trung thành với đất nươc, dân tộc. Trong khi tâm lí của nho sĩ Bắc Hà có một số coi thường Quang Trung không biết nghi lễ, chữ thánh hiền, thì việc dùng hình ảnh trong tứ thư, ngũ kinh có tác dụng không nhỏ. GV: Vua Quang Trung mong đợi người hiền tài: “Nay trẫm đang ghé chiếu lắng nghe, ngày đêm mong mỏi nhưng những người học rộng, tài cao chưa thấy có ai tìm đến”. Nguyễn Huệ rất thành tâm, chân thực: “Hay trẫm là người ít đức không xứng để những người ấy phò tá chăng? Hay là đương thời loạn lạc họ không thể phụng sự vương hầu”.Có thể nói, nhà vua rất khiêm nhường. ? Thái độ và tấm lòng của vua Quang Trung được thể hiện như thế nào? ? Em có nhận xét gì về thái độ trông mong người hiền tài của nhà vua?. Những câu văn nào đã cho thấy thái độ đó? ? Nhận xét về những lời lẽ ấy? HS: đọc đoạn 3. ? Em hãy tìm những biện pháp cầu hiền của vua Quang Trung đã có những biện pháp cầu hiền ntn ?? Ban chiếu xuống để “Quan liêu lớn nhỏ, dân chúng trăm họ ai tài năng học thuật, mưu hay giúp ích cho đời đều cho phép được dâng thư tỏ bày công việc”. ? Em có nhận xét gì về nội dung cầu hiền của vua Quang Trung? Đây cũng là thái độ của người cầm đầu đất nước. Lời cầu hiền ấy xuất phát từ sự an nguy xã tắc, một người nông dân áo vải cờ đào tự đứng lên dẹp mọi bất bằng đem lại nền thái bình cho dân cho nước. Thiết nghĩ lời cầu hiền ấy rất tâm huyết, ? Theo em, “Chiếu cầu hiền” thuộc thể loại nào của văn xuôi? Các luận điểm đưa ra là gì? Lập luận ra sao? Có đủ sức thuyết phục đối tượng không? ? Qua bài chiếu, em hãy nhận xét về hình ảnh vua Quang Trung? IV. Củng cố, dặn dò: - Giá trị của bài chiếu: Thể hiện tầm nhìn xa trông rộng của vua Quang Trungtrong việc nhận thức về vai trò của người hiền tài trong công cuộc tái thiết đất nước. - Soạn “Xin lập khoa luật”. I. Tìm hiểu chung. 1. Tác giả. - Ngô Thì Nhậm ( 1746 – 1803), người làng Tả Thanh Oai ( tức làng Tó) thuộc huyện Thanh Oai ( nay thuộc Thanh Trì - Hà Nội). - Năm 1775 đỗ tiến sĩ ( 29 tuổi), từng được chúa Trịnh giao cho giữ chứ Đốc đồng trấn Kinh Bắc ( 1778)-> Ông là một trong những viên tướng giỏi của chúa Trịnh. - Khi nhà Lê – Trịnh sụp đổ, Ngô Thì Nhậm đi theo phong trào Tây Sơn, được vua Quang Trung phong làm Lại bộ Tả thị lang, sau thăng chức Binh bộ Thượng thư, có nhiều đóng góp cho triều đại Tây Sơn. Nhiều văn kiện, giấy tờ quan trọng của Tây Sơn do ông soạn thảo. “Chiếu cầu hiền” do Ngô Thì Nhậm viết theo lệnh của Quang Trung. 2- Tác phẩm: a- Hoàn cảnh và mục đích sáng tác: - Được viết vào khoảng 1788 và 1789 khi vua Quang Trung quét sạch thù trong giặc ngoài ổn định đất nước. - Thuyết phục đội ngũ trí thức trong làng quan lại của triều đại cũ cộng tác với Tây Sơn. Thể hiện quan điểm đúng đắn, tấm lòng yêu nước thương dân của người đứng đầu đất nước. b. Thể loại. - Là thể văn dùng để ban bố mệnh lệnh của vua đến nhân dân. Có 2 loại đó là Chiếu sách và Đại cáo. c. Bố cục: 3 phần: - Từ đầu đến “sinh ra người hiền làm vậy”: Tác giả đưa ra mối quan hệ giữa người hiền tài và thiên tử. - Tiếp đó đến “chính quyền buổi ban đầu của trẫm hay sao?”: Cách ứng xử của hiền tài Bắc Hà trước việc Nguyễn Huệ đem quân ra Bắc diệt Trịnh và lời kêu gọi của đất nước. - Còn lại: Con đường cầu hiền của Nguyễn Huệ. II- Đọc – hiểu văn bản: 1- Mối quan hệ giữa người hiền và thiên tử: - Xác định vai trò và vị trí của người hiền tài: là tinh hoa, tinh tú của non sông, trời đất. - Hiền tài chỉ phát huy tài năng khi phục vụ cho nhà vua (thiên tử). - Sao sáng ắt chầu về ngôi Bắc thần. Đó là mqh giữa người hiền và thiên tử. - Phần mở đầu ngắn gọn, cách nói có hình ảnh, tác giả đã đưa ra luận đề mà bất cứ người hiền tài nào cũng không thể phủ nhận được. Lời lẽ ý tứ giàu sức thuyết phục khi tác giả đứng trên quyền lợi của dân tộc, của đất nước. 2. Cách ứng xử của hiền tài Bắc Hà và tấm lòng của Quang Trung trong việc cầu hiền: - Thái độ của các nho sĩ Bắc Hà được tác giả nêu lên rất rõ: + Cố chấp vì một chữ trung với triều đại cũ mà bỏ đi ở ẩn. + Người ở lại triều chính thì im lặng như những con ngựa bắt xếp hàng làm nghi trượng. + Các quan lại cấp dưới thì làm việc cầm chừng. + Có người tự vẫn ( ra bể vào sông). -> Đó là thái độ thực tế của các nho sĩ Bắc Hà. => Tác giả dùng các điển cố, hình ảnh ẩn dụ để tác động vào tâm lí và khơi dậy lòng trung thành với đất nước của những hiền tài. - Thái độ và tấm lòng của nhà vua: + Tình hình đất nước mới được tạo lập. + Kỉ cương còn nhiều thiếu sót. + Lại lo toan chuyện biên ải. + Dân chưa được hồi sức, lòng người chưa được thấm nhuần. + Làm nên nhà lớn không phải chỉ một cây gỗ, xây dựng nền thái bình không chỉ dựa vào mưu lược của kẻ sĩ. =>Những lời lẽ ấy rất chân thành, da diết, chờ đợi và mong mỏi. Nó xuất phát từ quyền lợi của dân và ý thức trách nhiệm của người ban chiếu, là một chủ trương chiến lược tập hợp trí thức xây dựng đất nước. 3. Con đường cầu hiền của vua Quang Trung: - Lời cầu hiền mang tính dân chủ. - Người nói được việc hay, bàn nhiều việc tốt thì nên “Bể dụng”. - Không trách cứ những người có lời lẽ “không dùng được”, những người viển vông. - Các quan được tiến cử những người có tài nghệ. - Với những người ở ẩn cho phép được dâng thư tự cử, chớ nghĩ là “đem ngọc bán rao”. - Thời vận ngày nay là lúc thanh bình “chính lúc người hiền gặp hội gió mây”. - Mục đích để “làm rạng rỡ chốn vương đình, một lòng cung kính để cùng hưởng phúc tôn vinh, như vậy tiến cử có ba cách, tự mình dâng thư tỏ bày công việc, các quan tiến cử, dâng thư tự cử”. => Nội dung cầu hiền vừa cụ thể vừa tác động tới mọi đối tượng, mở rộng con đường để những bậc hiền tài tha hồ thi thố tài năng lo đời giúp nước, thể hiện tư tưởng tiến bộ nhất trong suốt các triều đại phong kiến Việt Nam kể cả trước và sau Nguyễn Huệ. III- Tổng kết: * “Chiếu cầu hiền” thuộc thể văn xuôi chính luận. - Các luận điểm đưa ra lần lượt là: + Người hiền có mối quan hệ như thế nào với thiên tử. + Thái độ, hành động của văn sĩ , quan lại Bắc Hà như thế nào. + Thái độ của nhà vua ra làm sao. + Nhà vua nêu tình hình đất nước hiện tại. + Cầu hiền bằng nhiều cách. + Thành tâm kêu gọi người hiền tài. - Cách lập luận rất chặt chẽ. Lời văn ngắn gọn, đủ thuyết phục, vừa đề cao người hiền, vừa châm biếm, vừa ràng buộc, vừa mở con đường cho người hiền. * Hình ảnh vua Quang Trung hiện lên qua bài chiếu: - Quang Trung là vị vua có cái nhìn đúng đắn và xa rộng: biết trân trọng những kẻ sĩ, người hiền, biết hướng họ vào mục đích xây dựng quốc gia vững mạnh. - Quang Trung là vị vua hết lòng vì dân, vì nước: + Lo củng cố cho xã tắc, chú ý tới muôn dân. + Lo giữ gìn đất nước, chống giặc ngoại xâm. - Quang Trung là vị vua thể hiện tư tưởng dân chủ tiến bộ: + Phát hiện nhân tài bằng nhiều biện pháp. + Không phân biệt quan lại hay thứ dân. + Chân thành bày tỏ tấm lòng của mình. Rút kinh nghiệm:
Tài liệu đính kèm: