Giáo án môn Ngữ văn 11 - Viếng lăng Bác

Giáo án môn Ngữ văn 11 - Viếng lăng Bác

A. Mục tiêu cần đạt

Giáo viên giúp học sinh:

- Cảm nhận được niềm xúc động thiêng liêng, thành kính, tấm lòng vừa tự hào, vừa đau xót của tác giả từ miền Nam mới giải phóng ra thăm lăng Bác.

- Chỉ ra được và thấy được tác dụng của những hình ảnh ẩn dụ giàu ý nghĩa được sử dụng trong bài thơ.

- Bồi dưỡng lòng kính trọng và tưởng nhớ Bác – vị lãnh tụ, vị cha già kính yêu của dân tộc Việt Nam.

 

doc 7 trang Người đăng minh_thuy Lượt xem 4120Lượt tải 1 Download
Bạn đang xem tài liệu "Giáo án môn Ngữ văn 11 - Viếng lăng Bác", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tiết 171
Viếng lăng Bác
Viễn Phương -
Mục tiêu cần đạt
Giáo viên giúp học sinh:
Cảm nhận được niềm xúc động thiêng liêng, thành kính, tấm lòng vừa tự hào, vừa đau xót của tác giả từ miền Nam mới giải phóng ra thăm lăng Bác.
Chỉ ra được và thấy được tác dụng của những hình ảnh ẩn dụ giàu ý nghĩa được sử dụng trong bài thơ.
Bồi dưỡng lòng kính trọng và tưởng nhớ Bác – vị lãnh tụ, vị cha già kính yêu của dân tộc Việt Nam.
Tiến hành lên lớp
Bước 1: Ổn định lớp, kiểm tra sĩ số
Bước 2: Kiểm tra bài cũ: Đọc thuộc lòng (hoặc hát) bài thơ “Mùa xuân nho nhỏ”. Bài thơ đã thể hiện ý nguyện gì của tác giả?
Bước 3: Dạy bài mới
“Bác nhớ miền Nam nỗi nhớ nhà
 Miền Nam mong Bác nỗi mong cha”
Nỗi mong chờ ao ước được Bác vào thăm của đồng bào miền Nam không thực hiện được nữa! Bác đã ra đi mãi mãi, để lại bao tiếc nuối trong lòng mỗi người dân Nam Bộ. Viễn Phương, nhà thơ trẻ miền nam, vinh dự là một trong những người đầu tiên được ra thăm lăng Bác. Xúc động tận đáy lòng, Viễn Phương viết bài “Viếng lăng Bác”. Hôm nay chúng ra cùng tìm hiểu bài thơ để thấy được những cảm xúc chân thành của nhà thơ Viễn Phương khi ra thăm lăng Bác.
Giáo viên
Học sinh
Hãy nêu những hiểu biết của em về tác giả Viễn Phương?
Nêu xuất xứ của bài thơ?
Hướng dẫn học sinh đọc bài thơ: giọng tình cảm, trang nghiêm, vừa tha thiết vừa đau xót, pha lẫn niềm tự hào. Đọc chậm, sâu lắng. Khổ cuối hơi nhanh hơn.
Bài thơ được viế theo thể thơ nào?
Tâm trạng nhà thơ được diễn tả theo trình tự thời gian, không gian nào?
Bài thơ miêu tả lăng Bác hay diễn tả cảm xúc lòng người khi vào viếng lăng? Từ đó xác định phương thức biểu đạt của văn bản?
Gọi học sinh đọc khổ 1 và 2
Câu thơ mở đầu “Con ở miền Nam ra thăm lăng Bác” cho ta biết điều gì?
Em có nhận xét gì về cách xưng hô của tác giả?
Tại sao tác giả lại thay từ “viếng” bằng từ “thăm”?
Người con đã ấn tượng với hình ảnh nào quanh lăng Bác?
Vì sao ấn tượng đầu tiên với người con lại là hàng tre nơi lăng Bác?
Em có nhận xét gì về nhịp thơ của khổ thứ 2?
Tìm và phân tích hình ảnh ẩn dụ độc đáo trong khổ thơ thứ 2?
Tiểu kết: Hai khổ thơ đầu thể hiện tâm trạng xúc động nghẹn ngào và lòng tôn kính, lòng biết ơn của người con miền Nam khi vào thăm lăng Bác.
Lăng là nơi đặt thi hài người quá cố. Nhưng người con đến thăm lăng lịa hình dung như thế nào về Bác?
“Giấc ngủ bình yên” có nghĩa là gì?
Ở khổ thơ thứ hai, tác giả có hình ảnh ẩn dụ: Bác là mặt trời. Ở khổ thơ này, tác giả lại có liên tưởng: Bác nằm giữa “vần trăng sáng dịu hiền”. Phải chăng hai hình ảnh này có sự mâu thuẫn với nhau?
Ở khổ thơ thứ 3 này còn có một hình ảnh ẩn dụ nữa đó là hình ảnh nào? Giải thích ý nghĩa của hình ảnh đó?
Bác là mặt trời, là vầng trăng, là trời xanh... Bác thuộc về vĩnh cửu. Có phải vì thế mà “người con” vơi đi nỗi đau mất Bác? Câu thơ, từ ngữ nào cho em biết điều đó?
Tiểu kết: Khổ thơ thứ 3 thể hiện sự ngưỡng vọng với cuộc đời thanh cao, giản dị của Bác và nỗi đau tê tái khi mất Bác.
Khổ thơ cuối giống như lời chào giã biệt của người con miền Nam với Bác. Tâm trạng của người con ở đây là gì?
Người con đã nguyện ước những điều gì?
Em hiểu những ý nguyện này như thế nào?
Đoạn thơ có sử dụng biện pháp tu từ nào? Biện pháp đó có tác dụng gì?
Trong khổ thơ cuối, một lần nữa hình ảnh cây tre trở lại. Hình ảnh “cây tre trung hiếu” ở đây có ý nghĩa như thế nào? Việc lặp lại như vậy có tác dụng gì?
Tiểu kết: Khổ thơ cuối thể hiện sự lưu luyến, không muốn rời lăng Bác và ước nguyện mãi bên Bác của người con Nam Bộ.
Đọc diễn cảm lại bài thơ.
Phát biểu ngắn gọn tư tưởng chủ đề của bài thơ?
Bài thơ có đặc sắc gì về nghệ thuật?
Hát bài “Viếng lăng Bác” được phổ nhạc bởi nhạc sĩ Trần Hoàn.
Tìm hiểu chung
Tác giả
Viễn Phương tên thật là Phan Thanh Viễn, sinh năm 1928, quê ở An Giang.
Là cây bút xuất sắc trong lực lượng thơ chống Pháp và chống Mỹ.
Thơ ông dung dị, cảm xúc sâu lắng tha thiết, ngôn ngữ đậm phong cách Nam Bộ.
Tác phẩm
Bài thơ được sáng tác năm 1976, khi tác giả cùng đồng bào, chiến sĩ miền Nam ra thăm lăng b.
In trong tập “Như mấy mùa xuân” (1978).
Đọc bài thơ
Thể thơ 8 chữ: vần chân – liền
Bố cục: theo mạch vận động cảm xúc vào lăng viếng Bác
+ Khổ 1,2: cảm xúc trước lăng Bác
+ Khổ thứ 3: cảm xúc trong lăng Bác
+ Khổ 4: cảm xúc khi rời lăng 
Bài thơ miểu tả lăng Bác, từ đó diễn tả cảm xúc lòng người khi vào lăng -> phương thức biểu đạt: miêu tả kết hợp với biểu cảm.
Đọc – hiểu văn bản
Cảm xúc trước lăng Bác (khổ 1 + 2)
Câu thơ mở đầu ngắn gọn, nhỏ nhẹ, là lời chào của tác giả đối với Bác. Đây cũng là lời báo với Bác rằng miền Nam đã giải phóng đúng theo di nguyện của Bác.
Xưng “con” bày tỏ tình cảm thương nhớ, gợi sự thân mật gần gũi.
Giảm nhẹ nỗi đau mất Bác.
Hàng tre: 
Đã thấy trong sương hàng tre bát ngát
Ôi hàng tre xanh xanh Việt Nam
Bão táp mưa sa đứng thẳng hàng
Hàng tre quanh lăng Bác mang vẻ đẹp thanh cao, sức sống bền bỉ, mãnh liệt. Hàng tre tượng trưng cho vẻ đẹp hiền hậu, đoàn kết, kiên cường của dân tộc VN trong cuộc sống, lao động và chiến đấu.
Nhịp thơ chầm chậm, nặng trĩu nổi nhớ thương nhưng không bi ai như tâm trạng dòng người vào thăm lăng.
Hình ảnh mặt trời thực và mặt trời ẩn dụ sóng đôi: “Ngày ngày mặt trời đi qua trên lăng
 Thấy một mặt trời trong lăng rất đỏ”
-> Bác là nguồn sáng, soi đường tỏ lối cho cách mạng VN. Bác thuộc về vĩnh cửu. Câu thơ thể hiện sự tôn kính của nhà thơ với Bác.
- Hình ảnh thực và ẩn dụ: “Kết tràng hoa dâng bảy mươi chín mùa xuân”
-> Dưới ánh sáng của “Mặt trời Bác” cuộc đời mỗi con người đất Việt đã nở hoa, nay vào báo công với Bác.
Cảm xúc trong lăng Bác
“Bác nằm trong giấc ngủ bình yên
Giữa một vầng trăng sáng dịu hiền”
Giấc ngủ bình yên là giấc ngủ thanh bình và vĩnh hằng của con người đã cống hiến trọn vẹn cuộc đời của mình cho nhân dân, đất nước.
Hình ảnh “mặt trời” tượng trưng cho Bác với tư cách là vị lãnh tụ vĩ đại, cống hiến hết mình cho phong trào giải phóng dân tộc. Còn phong cách sống giản dị của Bác, tâm hồn hiền hậu của Bác thanh cao như ánh trăng. Bác là người thích sống gần gũi với thiên nhiên. Trăng với Bác đã thành tri kỉ. Vì thế ánh sáng dịu nhẹ trong lăng gợi tác giả liên tưởng tới ánh sáng trăng dịu hiền.
“Vẫn biết trời xanh là mãi mãi”. Hình ảnh ẩn dụ “trời xanh mãi mãi” muốn nói Bác sẽ sống mãi trong sự nghiệp và trái tim của nhân dân VN.
Mọi lập luận của lý trí không xoa dịu được nỗi đau mất Bác: “Mà sao nghe nhói ở trong tim”. Nỗi đau đó “nhói” quặn thắt, tê tái tận sau trái tim.
Cảm xúc khi rời lăng
“Mai về miền Nam thương trào nước mắt”
Từ “thương” thể hiện chân thành tâm trạng xúc động, lưu luyến, bịn rịn của người con khi nghĩ tới ngày mai phải xa Bác.
Muốn làm chim hót
Muốn làm đóa hoa
Muốn làm cây tre trung hiếu
Người con muốn hóa thân làm những vật gắn bó bên Bác, làm đẹp không gian quanh Bác.
Điệp ngữ “muốn làm” diễn tả ước nguyện chân thành, tha thiết, mãnh liệt của ngườ con Nam Bộ.
Hình ảnh “cây tre trung hiếu” thể hiện ước nguyện trẻ thành con người bình dị “trung Đảng, hiếu với dân” theo đúng lời dạy của Bác. Sự lặp lại hình ảnh tạo cho bài thơ có khôngết cấu đầu cuối tương ứng, làm đậm nét hình ảnh “cây tre” trong lòng người đọc, dòng cảm xúc được trọn vẹn.
Tổng kết
Ghi nhớ: SGK
IV: Luyện tập
Bài thơ là niềm xúc động tràn đầy và lớn lao, là tình cảm thành kính và sâu sắc của tác giả cũng như của đồng bào miền Nam khi viếng lăng Bác.
Tạo được nhiều hình ảnh ẩn dụ độc đáo, mang nhiều ý nghĩa sâu sắc
Bước 4: Hướng dẫn về nhà đọc thuộc, diễn cảm bài thơ
 Thuộc bài hát cùng tên do nhạc sĩ Trần Hoàn phổ nhạc
 Học thuộc ghi nhớ, nắm được chủ đề và nghệ thuật chính
 Soạn bài “Nghị luận về tác phẩm truyện (hoặc đoạn trích)” 

Tài liệu đính kèm:

  • docTiet 171.doc