Giáo án Ngữ văn 11: Thương vợ

Giáo án Ngữ văn 11: Thương vợ

TIẾT 9

 THƯƠNG VỢ

A- Mục tiêu cần đạt: giúp HS

- Cảm nhận được h/ả bà Tú vất vả đảm đang, thương yêu và lặng lẽ hi sinh vì chồng con.

 - Thấy được tình cảm thương yêu và quý trọng của Tú Xương dành cho vợ.

 - Qua những lời tự trào thấy được nhân cách và tâm sự của nhà thơ.

 - Nắm được những thành công về mặt nghệ thuật của bài thơ: từ ngữ giản dị giàu sức biểu cảm, vận dụng thành công h/ả, ngôn ngữ vă học dân gian, p0sự kết hợp giữa giọng điệu trữ tình và tự trào.

 B- Chuẩn bị

 Thầy: Soạn g/án, TLTK. Trò: Soạn bài.

 

doc 6 trang Người đăng minh_thuy Lượt xem 111500Lượt tải 1 Download
Bạn đang xem tài liệu "Giáo án Ngữ văn 11: Thương vợ", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
TIẾT 9
NS: 12/9/08
NG: 15/9/08 THƯƠNG VỢ
Mục tiêu cần đạt: giúp HS
- Cảm nhận được h/ả bà Tú vất vả đảm đang, thương yêu và lặng lẽ hi sinh vì chồng con.
 - Thấy được tình cảm thương yêu và quý trọng của Tú Xương dành cho vợ. 
 - Qua những lời tự trào thấy được nhân cách và tâm sự của nhà thơ.
 - Nắm được những thành công về mặt nghệ thuật của bài thơ: từ ngữ giản dị giàu sức biểu cảm, vận dụng thành công h/ả, ngôn ngữ vă học dân gian, p0sự kết hợp giữa giọng điệu trữ tình và tự trào.
 B- Chuẩn bị
 Thầy: Soạn g/án, TLTK. Trò: Soạn bài.
Tiến trình tổ chức các hoạt động.
 HĐ 1 Kiểm tra bài cũ.
 Đọc thuộc lòng bài thơ “ Câu cá mùa thu” của NK và phân tích hai câu thơ cuối.
 HĐ 2: Giới thiệu bài mới.
 Trong vă học trung đại, thơ viết về t/c vua tôi, t/y TN, t/c bạn bè rất nhiều nhưng làm thơ bày tỏ sự cảm thông và yêu thương tri ân đối với vợ ngay khi vợ còn sống chỉ có Tú Xương. Điều đó cho thấy bà Tú có vai trò rất quan trọng đối với Tú Xương và đề tài viết về bà tú trong thơ TX là đề tài khá quen thuộc. Bài thơ thương vợ là một trong những bài thơ thể hiện t/c của ông với bà vợ của mình.
 HĐ 3: Bài mới.
Hoạt động của thầy
HĐ của trò
 Nội dung cần đạt
Dựa vào phần tiểu dẫn và phần chuẩn bị bài ở nhà, em hãy cho biết nhũng nét cơ bản về t/g Trần Tế Xương?
Bài thơ được t/g viết khi nào? sáng tác theo thể loại gì?
Gv hướng dẫn HS đọc: chậm rãi, chính xác, hóm hỉnh, vui tươi.
Gvnhận xét cách đọc của hs.
Gv giải thích từ khó/SGK
Văn bản có thể chia ra thành mấy phần? ND ntn?
Trong câu thơ đầu, h/ả bà Tú hiện lên trong không gian và tg ntn?
Công việc bà Tú làm là gì?
Em có nhận xét gì về kg, tg, công việc của bà Tú?
Câu thơ mở đầu giúp em hiểu gì về bà Tú?
Vì sao bà Tú phải chịu nỗi vất vả nhọc nhằn ấy?
->Vì chồng vì con.
Em có nhận xét gì về nhịp ngắt cách dùng từ ở câu thơ thứ 2?
Tác dụng của nghệ thuật sử dụng từ, nhịp ngắt là gì?
T/s tg không nói là nuôi đủ 6 người mà lại tách con và mình riêng như vậy?
Nuôi đủ em hiểu như thế nào?
- Nuôi đủ- chăm lo đủ mọi thứ
 - vừa đủ không thừa cũng không thiếu.
-Con có thể đếm nhưng ai lại đếm chồng, một chồng-tại vì phải nuôi như nuôi con cho nên mới liệt ngang hàng mà đếm để nuôi đủ, càng đọc câu thơ càng nhiều ý vị( XDiệu)
? Cảm nhận của em về vai trò của bà Tú trong gia đình ntn?
Kq lại nội dung nghệ thuật của hai câu đầu?
Em có nhận xét gì về NT được sd trong hai câu tiếp?
Em hãy nhớ lại và đọc những câu ca dao có h/ả con cò?
- Con cò lặn lội bờ sông.
Gánh gạo nuôi chồng tiếng khóc nỉ non.
- Con cò mà đi ăn đêm.
H/ả con cò trong ca dao thường dùng để nói lên phẩm chất gì của người phụ nữ VN?
Con cò thường để nói lên phẩm chất chăm chỉ giàu đức hi sinh của người phụ nữ VN
Thân cò gợi dáng hình gầy guộc cũng như thân phận tội nghiệp của bà Tú( Con gái nhà dòng lấy chồng kẻ chợ, tiếng có miếng không).
Khi quãng vắng gợi k gian thời gian ntn?
Qua đó em hiểu thêm được điều gì về bà Tú?
- Bà Tú phải lam lũ vất vả trong nhiều thời điểm, có nguy cơ gặp điều bất chắc.
Eo sèo là ntn? Xem chú thích SGK/29.
Buổi đò đông- Nhiều đò trên một con sông, hoặc nhiều người trên một con đò.
Ca dao có câu: 
“ Con ơi nhớ lấy câu này,
Sông sâu chớ lội đò đầy chớ qua.”
buổi đò đông không chỉ có lời qua tiếng lại phàn nàn cáu gắt chen lấn xô đẩy mà còn chứa đầy bất chắc. Vậy mà bà Tú vẫn thường xuyên phải đi đò đầy, phải đối mặt với sự nguy hiểm.
Kq lại ND của hai câu trên?
Qua sự phân tích trên em hãy kquát lại ND, NT của bốn câu cuối.
Em có nhận xét gì về cách sử dụng từ ngữ & NT trong hai câu tiếp?
NT đó có tác dụng gì?
Theo em đây là lời của ai?
TX mượn lời của vợ để nói lên sự cảm thông sâu sắc của bà Tú đối với ông Tú. Ông Tú không dựa vào duyên số để trút bỏ trách nhiệm của bản thân.
?Hai câu thơ thể hiện t/c của ông Tú đối với bà tú như thế nào?
Ông Tú không xuất hiện trực tiếp nhưng vẫn hiển hiện trong từng câu thơ. Đằng sau cốt cách khôi hài trào phúnglà cả một tấm lòng không chỉ thương mà còn tri ân vợ.
Ông Tú tự coi mình là món nợ đời của bà Tú, ông đã kết lại bài thơ bằng những lời lẽ ntn?
Ông Tú buông tiếng chửi ai?
Thói đời: Sự bất công trong XH trọng nam khinh nữ, quan niệm xuất giá tòng phu, phu xướng phụ tùy, sự bội bạc của những ông chồng.
Sự hờ hững của ông đối với vợ là biểu hiện của thói đời bạc bẽo.
Qua hai câu cuối em hiểu gì về Tú Xương?
Lời chửi trong hai câu cuối là lời Tú Xương tự rủa mát mình nhưng mang ý nghĩa XH sâu sắc. Ông chửi “ thói đời” bạc bẽo, vì thói đời là một nguyên nhân sâu xakhiến bà Tú phải khổ
KQ lại nội dung và nghệ thuật của bốn câu cuối?
Qua sự ptích trên em hãy cho biết giá trị ND & NT của bài thơ “Thương vợ”?
Đọc diễn cảm bài thơ và trình bày cảm nhận của em về t/c của ông Tú đvới bà Tú?
HSTL
HSTL
HSđọc
HSTL
HSTL
HSTL
HSTL
HSTL
HSTL
HSTL
HSTL
HSTL
HSTL
HSTL
HSTL
HSTL
HSTL
HSTL
HSTL
HSTL
HSTL
HSTL
HSTL
HSTL
HSTL
HSTL
HSTL
HSTL
HSTL
HSTl
I-Đọc tiếp văn bản
 1, Tác giả Trần Tế Xương.
- TX( 1870-1907) thường gọi là Tú Xương.
- Quê: làng Vị Xuyên, Mĩ lộc, Nam Định.
- Ông là người Sắc xảo, thông minh phóng túng, nổi tiếng về thơ phú nhung không chịu gò bó trong khuôn sáo trường quynên thi cử lận đận( 8 lần thi chỉ đỗ Tú tài).
- Vợ là Phậm Thị Mẫn, giàu t/y thương tần tảo đã đi vào thơ TX như một nv điển hình.
- Cuộc sống của gia đình ông túng thiếu, nghèo nàn.
- SNSTác: 100bài thơ chủ yếu là thơ Nôm & một số bài văn tế phú câu đối.
Sáng tác ở cả hai mảng trào phúng và trữ tình.
2, Văn bản.
-Bài thơ “ Thương vợ” được viết ngay khi bà tú còn sống.
- Thể thơ thất ngôn bát cú Đường luật.
3, Đọc- giải thích từ khó.
4, Kết cấu.
2 phần – 4 câu thơ đầu: h/ả bà tú.
 - 4 câu thơ sau: t/c của ông Tú.
II- Đọc- hiểu văn bản.
 1, Bốn câu thơ đầu.
 a, Hai câu đầu.
Câu 1:
+ (t): Quanh năm=> từ ngày này sang ngày khác, tháng này đến tháng khác, năn này đến năm khác,quanh năm suốt tháng.
+ Kg: mom sông=> doi đất nhô ra phía lòng ssông rất dễ sụp lở, nguy hiểm.
+ Công việc: Buôn bán(Mọtt công việc vất vả khó nhọc).
=> Bà Tú là người tần tảo, chịu thương chịu khó, vất vả. 
Câu 2:
NT: Nhịp thơ 4/3.
 sử dụng số đếm( 5,1).
 liệt kê: con, chồng.
 giọng tự trào hóm hỉnh.
=>Diễn tả gánh nặng đè lên đôi vai bà Tú: một bên là chồng, một bên là con. Tách riêng chồng và con như vậy, ông Tú muốn nhấn mạnh mình chỉ đứng ngang hàng với nhữnh đứa con, là người ăn bám vợ, là một thứ con đặc biệt, ăn ké của lũ con.
Bà Tú đóng vai trò trụ cột trong gia đình.
=>Hai câu thơ đầu sử dụng danh từ số đếm, liệt kê, cho thấy hoàn cảnh làm ăn vất vả, lam lũ đồng thời khắc họa bà Tú là người đảm đang tháo vát, chu đáo với chồng con, chịu thương chịu khó và tấm lòng biết ơn sâu sắc của ông Tú đvới vợ.
 b, Hai câu tiếp.
NT: Đảo ngữ.(Lặn lội thân cò, Eo sèo mặt nước)
 + Sử dụng sáng tạo h/ả con cò trong ca dao( thân cò).
 + Ẩn dụ: đồng nhất h/ả thân cò với vóc dáng gầy guộc tội nghiệp của bà Tú.
+ (t): sớm tinh mơ hoặc tối mịt.
+ Kg: heo hút, vắng vẻ chứa đầy sự nguy hiểm lo âu
Cảnh vật lộn bon che buôn bán của bà Tú thật nguy hiểm.
Với nghệ thuật trên nhấn mạnh sự vất vả gian truân của bà Tú khi phải bươn bả trong cảnh làm ăn, lúc đơn chiếc khi quãng vắng, đồng thời cho thấy tấm lòng xót thương da diếtvà cảm thông sâu sắc của ông Tú đvới vợ.
=>Tlại: Bốn câu đầu cho ta thấy được h/c làm ăn vất vả, nguy hiểm của bà Tú, đồng thời lam nổi bật phẩm chất cao quý của bà Tú đẩm đang tháo vát, chăm chỉ giàu đức hi sinh, thương chồng thương con.
2, Bốn câu cuối.
 a, Hai câu tiếp.
NT: sử dụng số từ( một, hai, năm, mười).
Đối chỉnh( sốtừ> < ý)
sd thành ngữ kết hợp với đảo ngữ.
giọng điệu trầm lắng.
->Duyên thì ít nợ thì nhiều nhưng bà Tú không một lời kêu ca phàn nàn mà chỉ chấp nhận an phận bằng lòng với cuộc sống hiện tại nên dẫu vất vả gian truân bà Tú vẫn hết lòng vì chồng vì con. Đó chính là đức hi sinh thầm lặng của bà Tú và bao người phụ nữ VN khác.
=>Hai câu thơ thể hiện t/c yêu thương quý trọng, tri ân vợ cảm phục sự quên mình của vợ, nể trọng bà Tú.
b, Hai câu cuối.
 Ngôn ngữ khẩu ngữ: Cha mẹ thói đời.
Ông Tú tự chửi thói đời – tập tục quan niệm hủ lậu hay ông đang tự chửi chính bản thân mình.
=>TX nghiêm khắc lên án mình, dám sòng phẳng với bản thân với cuộc đời dám tự nhận mình là “ quan ăn lương vợ”, nhận ra những thiếu sót khiếm khuyết của mình. Đó là một con người có nhân cách cao đẹp.
-Từ hoàn cảnh riêng t/g lên án thói đời bạc bẽo nói chung.
-Qua đó càng hiểu tấm lòng yêu vợ sâu sắc của TX.
TLại: Bốn câu cuối thể hiện sự cảm thông biết ơn sâu sắc cũng như t/y thương vợ tha thiết của TX. Qua đó khẳng định ông là người có nhân cách cao đẹp.
III-Tổng kết
 1, Nghệ thuật.
Từ ngữ giản dị giàu sức biểu cảm, vận dụng sáng tạo hình ảnh ngôn ngữ văn học dân gian, ngôn ngữ đời sống.
 2, Nội dung./Ghi nhớ SGK/30
Tình thương yêu, quý trọng vợ của Tú Xương thể hiện qua sự thấu hiểu nỗi vất vả gian truân và những dức tính coa đẹp của bà Tú. Qua bài thơ, người đọc không những thấy h/ả bà Tú mà còn thấy được những tâm sự và vẻ đẹp nhân cách của ông Tú.
IV- Luyện tập
HĐ 4: Hướng dẫn hs học bài:
-Học thuộc lòng bài thơ, nắm được những giá trị nd, nt của bài thơ.
- Soạn bài “ Khóc Dương Khuê” của NKhuyến.
------------------------------------Hết--------------------------------------------------------

Tài liệu đính kèm:

  • doctiết9.doc