Giáo án môn Ngữ văn 11 tiết 9, 10: Đọc văn Thương vợ - Trần Tú Xương

Giáo án môn Ngữ văn 11 tiết 9, 10: Đọc văn Thương vợ - Trần Tú Xương

Tiết 9: Đọc văn

THƯƠNG VỢ

- Trần Tú Xương -

1. Mục tiêu

 Giúp học sinh:

 a. Về kiến thức

 Cảm nhận được sự đảm đang, chịu thương, chịu khó của bà Tú và tấm lòng thương vợ của nhà thơ.

Thấy được sự sáng tạo khi sử dụng hình ảnh, ngôn ngữ trong bài thơ Nôm Đường luật.

 b. Về kĩ năng

 Rèn luyện kĩ năng phân tích, cảm nhận một bài thơ trữ tình

 c. Về thái độ

 Qua bài giúp học sinh biết trân trọng yêu mến những người thân yêu trong gia đình bằng những tình cảm chân thành.

 

doc 9 trang Người đăng minh_thuy Lượt xem 1367Lượt tải 1 Download
Bạn đang xem tài liệu "Giáo án môn Ngữ văn 11 tiết 9, 10: Đọc văn Thương vợ - Trần Tú Xương", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Ngày soạn:
Ngày dạy:
Dạy lớp: 11A
Ngày dạy:
Dạy lớp: 11B
Ngày dạy:
Dạy lớp: 11C
Tiết 9: Đọc văn
THƯƠNG VỢ
- Trần Tú Xương -
1. Mục tiêu
 Giúp học sinh: 
 a. Về kiến thức
Cảm nhận được sự đảm đang, chịu thương, chịu khó của bà Tú và tấm lòng thương vợ của nhà thơ. 
Thấy được sự sáng tạo khi sử dụng hình ảnh, ngôn ngữ trong bài thơ Nôm Đường luật.
 b. Về kĩ năng
Rèn luyện kĩ năng phân tích, cảm nhận một bài thơ trữ tình
 c. Về thái độ
Qua bài giúp học sinh biết trân trọng yêu mến những người thân yêu trong gia đình bằng những tình cảm chân thành.
2. Chuẩn bị của giáo viên và học sinh
a. Chuẩn bị của giáo viên
 SGK, SGV, GA, TLTK.
b. Chuẩn bị của học sinh
 SGK, bài soạn, tài liệu liên quan
3. Tiến trình bài dạy
a. Kiểm tra bài cũ (5’):
Câu hỏi : - Đọc thuộc lòng bài thơ Câu cá mùa thu và phân tích câu thơ em thích nhất?
* Chọn câu trả lời đúng?
1.. Những chi tiết nào trong bài Câu cá mùa thu được xem là động?
Sóng hơi gợn tín; lá khẽ đưa; mây lơ lửng; cá đớp động.
Sóng hơi gợn tí; lá khẽ đưa; mây lơ lửng.
Chiếc thuyền câu trên mặt nước; mây lơ lửng.
Cá đớp động; sóng biêc gợn; chòm mây bay.
 2.. Câu thơ cuối Cá đâu đớp động dưới chân bèo, có thể hiểu như thế nào?
Không có tiếng cá đớp động ở chân bèo.
Không hề có cá đớp động dưới chân bèo, không gian ên tĩnh đến tuyệt đối.
C. Ở đâu đó có tiếng cá đớp động dưới chân bèo; càng tăng thêm sự yên tĩnh của không gian.
Trả lời:
 - Đọc thuộc lòng và diễn cảm (3 điểm)
Tuỳ HS lựa chọn: phân tích nội dung và nghệ thuật (5 điểm)
Đúng: câu 1(A); câu 2 (C) (2 điểm)
* Đặt vấn đề vào bài mới (1’):
Các nhà nho nhất là thi nhân thời xưa rất ít viết về người vợ của mình. Nếu có chăng chỉ viết khi các bà đã qua đời. Nguyễn Khuyến làm câu đối khác vợ, Tú Mỗ khóc người vợ hiền. Tú xương dường như là trường hợp loại biệt. Ông làm thơ lúc bà Tú còn sinh thời. Thậm chí viết cả văn tế sống vợ Thương vợ là bài thơ nổi tiếng được nhiều người biết đến.
b. Dạy nội dung bài mới:
Hoạt động của giáo viên 
TG
Hoạt động của học sinh
- Gv hướng dẫn Hs khái quát những nét chính về tác giả và bài thơ
- Gv dẫn chứng: Tú Xương từng tế sống vợ: “ Con gái nhà dòng lấy chồng kẻ chợ, tếng có miếng không, gặp chăng hay chớ ....”
10
I. Tìm hiểu chung
1- Về tác giả Tú Xương
- Trần Tế Xương (1870-1907) thường gọi là Tú Xương hay Cao Xương 
- Quê tại làng Vị Xuyên, huyện Mĩ Lộc, TP Nam Định 
- Con người có cá tính sắc sảo , phóng túng không chịu gò bó vào khuôn sáo trường quy (8 lần đi thi chỉ đỗ tú tài)
- Để lại sự nghiệp thơ văn phong phú khoảng 150 bài thơ (thơ Nôm là chính) gồm nhiều thể thơ và một số bài văn tế, phú, câu đối. Gồm 2 mảng trào phúng và trữ tình 
- Có công lớn trong việc đổi mới tiếng Việt trong văn học, việt hóa thơ Đường luật, chuẩn bị cho bước hiện đại hóa thơ ca dân tộc 
2- Về bài thơ Thương vợ 
- Thơ xưa ít viết về người vợ,Tú Xương lại khác, ông dành hẳn một mảng đề tài viét về vợ. 
- Tất cả những thương cảm xót xa, lòng tri âm sâu sắc được ông Tú cô đúc lại trong bài thơ “ Thương vợ”
- Hs đọc văn bản
- Gv nhận xét lưu ý Hs cách đọc 
- Gv diễn giảng: Bài thơ mang kết cấu thất ngôn bát cú đường luật, xây dựng 2 hình ảnh trữ tình độc đáo (hình ảnh bà Tú và ông Tú). Có thể tìm hiểu theo 2 cách; theo bố cục và theo nhân vật .
Gv nêu vấn đề: Qua lời giới thiệu của ông Tú, hình ảnh bà Tú hiện lên như thế nào trong 4 câu thơ đầu ?
- Hs trao đổi thảo luận nhóm, đại diện trình bày
- Gv gợi mở, định hướng 
? Nỗi vất vả gian truân của bà Tú hiện lên qua chi tiết nào?
( Hoàn cảnh lam lũ- trách nhiệm nặng nề- công việc hiểm nguy)
(?) Tác gỉa mượn hình ảnh gì để nói lên sự vất vả của Bà Tú? Nhận xét về cách dùng từ ngữ của tác giả trong 2 câu thực?
(?) Câu thơ thứ tư giúp anh/ chị hiểu thêm gì về công việc của bà Tú?
- Hs tiếp tục trao đổi suy nghĩ, phân tích sự sáng tạo của Tú xương
Không chỉ thấu hiểu những vất vả gian truân của vợ , ông tú còn hiểu rõ những đức tính cao đẹp của bà ? Những chi tiết nào nói rõ đức tính cao đẹp của bà Tú?
(?) Hai câu luận, Tú Xương đã nhập thân vào bà Tú để nói lên tâm sự gì? Hãy phân tích cách sử dụng ngôn ngữ của tác giả trong 2 câu thơ?
- Gv khái quát : Bà Tú là người hiếm có trong xã hội và văn học. Giữa xã hội đảo điên, những đạo lí XH bị coi thường (nhà kia lỗi phép con khinh bố...) Bà Tú vẫn là người vợ giàu đức hi sinh, nhẫn nại, vẫn giữ được gia đạo
25
II- Đọc hiểu văn bản
1- Hình ảnh bà Tú
* Tình thương vợ sâu nặng của Tú Xương được thể hiện qua sự thấu hiểu nỗi gian truân vất vả và những đức tính cao đẹp của bà Tú 
a- Nỗi vất vả gian truân
- Câu thơ mở đầu : hình ảnh bà Tú hiện lên qua lời giới thiệu : vất vả, lam lũ 
+ Thời gian: triền miên
+ Không gian: chon von, nguy hiểm
- Hai câu thực gợi tả cụ thể hơn hình ảnh của bà Tú
+ Mượn hình ảnh con cò trong ca dao cụ thể hóa caí vất vả cực nhọc của bà Tú, đồng thời nhấn mạnh sự tần tảo. Tú Xương đã vận dụng ca dao để tạo nên những câu thơ mang dấu ấn cá nhân
+ Đảo ngữ (Cụm từ “lặn lội”) nhấn mạnh sự vất vả âm thầm lẻ loi 
+ Thân cò gợi sự tủi nhục, cơ cực ( thân, phận) 
+ Quãng vắng = nơi hiu quạnh, vắng vẻ, ấn tượng về mọt bà Tú lẻ loi, công việc không chỉ vất vả mà còn nguy hiẻm
- Câu thơ thứ tư nói rõ sự vật lộn với cuộc sống của bà : gợi tả cảnh chen chúc, bươn bả trên sông nước của những người buôn bán 
b- Đức tính cao đẹp 
- Con người đảm đang tháo vát chu đáo với chồng con- gánh vác được một trách nhiệm nặng nề “ nuôi đủ năm con với một chồng”
- Con người giàu đức hi sinh, không một lời phàn nàn, lặng lẽ chấp nhận sự vất vả vì chồng con
+ “ Duyên” từ nhà phật chỉ quan hệ vợ chồng 
+ “Nợ” phụ thuộc phiền lụy
-> Duyên là sự kết hợp đẹp đẽ, nợ là trách nhiệm phải trả, phận là cái bắt buộc phải chịu
-> Con người lấy nhau bởi 3 yếu tố “ duyên- nợ – tình”. Nếu tốt đẹp, lấy nhau là duyên, trái lại là nợ
. Tú Xương lấy bà Tú duyên thì ít mà nợ thì nhiều 
+ Thành ngữ “ năm nắng mười mưa”... sử dụng lối nói tăng cấp diễn tả vất vả cực nhọc mà bà Tú phải gánh chịu, đòng thời thể hiện đức tính chịu thương chịu khó hết lòng vì chồng con của bà 
c. Củng cố, luyện tập (3')
Củng cố
HS đọc và khắc sâu kiến thức theo hướng dẫn phần ghi nhớ SGK.
Luyện tập
? Tìm hiểu tính trữ tình trong thơ Tú Xương.
+ Đó là nỗi đau trong khắc khoải canh trường. 
 “Vẳng nghe tiếng ếch bên tai
Giật mình còn tưởng tiếng ai gọi đò”
+ Đó là tình bạn đầy thương nhớ 
“Ta nhớ người xa cách núi sông 
Người xa có nhớ, nhớ ta không” 
+ Đó là tình gia đình, vợ chồng, cha con 
- “Văn tế sống vợ” 
- “Ba con làm lính bố làm quan 
Đem chuyện trăm năm trở lại bàn”
d. Hướng dẫn học sinh tự học ở nhà (1')
 + Bài cũ: 
- Học và nắm chắc nội dung bài.
Đọc thuộc và diễn cảm bài thơ.
Tìm đọc các bài thơ khác cùng chủ đề
 + Bài mới: chuẩn bị tiết 2 của bài Thương vợ và Đọc thêm Vịnh khoa thi Hương
Ngày soạn:
Ngày dạy:
Dạy lớp: 11A
Ngày dạy:
Dạy lớp: 11B
Ngày dạy:
Dạy lớp: 11C
Tiết 10: Đọc văn
THƯƠNG VỢ
Đọc thêm: VỊNH KHOA THI HƯƠNG
Trần Tú Xương
1. Mục tiêu
 Giúp học sinh: 
 a. Về kiến thức
Bài Thương vợ:
- Cảm nhận được sự đảm đang, chịu thương, chịu khó của bà Tú và tấm lòng thương vợ của nhà thơ. 
- Thấy được sự sáng tạo khi sử dụng hình ảnh, ngôn ngữ trong bài thơ Nôm Đường luật.
Bài Vịnh khoa thi hương:
- Qua khung cảnh trường thi thiếu tôn nghiêm và có phần lố bịch, thấy được một phần cảnh tỉnh đất nước: Sự nhốn nháo, ô hợp, áp đảo của ngoại bang.
- Thấy được tâm trạng: Nỗi đau, nỗi nhục mất nước, căm ghét, khinh bỉ bọn thực dân xâm lược, muốn thức tỉnh lương tri, tinh thần dân tộc ở mỗi người 
- Sự kết hợp hài hoà bút pháp nghệ thuật trào phúng và bút pháp trữ tình trong thơ Đường luật của Tú Xương. cách dùng từ ngữ, hình ảnh táo bạo, tiếng cười sắc nhọn.
 b. Về kĩ năng
 b. Về kĩ năng
Rèn luyện kĩ năng phân tích, cảm nhận một bài thơ trữ tình
 c. Về thái độ
 c. Về thái độ
Qua bài giúp học sinh biết trân trọng yêu mến những người thân yêu trong gia đình bằng những tình cảm chân thành.
HS có thái độ trân trọng nhân cách và con người Tú Xương 
2. Chuẩn bị của giáo viên và học sinh
a. Chuẩn bị của giáo viên
 SGK, SGV, GA, TLTK.
b. Chuẩn bị của học sinh
 SGK, bài soạn, tài liệu liên quan
3. Tiến trình bài dạy
a. Kiểm tra bài cũ: KÕt hîp trong giê häc
* Đặt vấn đề vào bài mới (1’):
Ở giờ học trước, các em đã được tìm hiểu tiết 1 bài thơ Thương vợ. Qua đó, các em đã cảm nhận được về nét đẹp trong tâm hồn bà Tú. Vậy đứng trước người phụ nữ đảm đang, tần tảo, giàu đức hi sinh đó. Tú Xương có tháI độ, tâm trạng như thế nào. Chúng ta cùng tìm hiểu bài học hôm nay.
b. Dạy nội dung bài mới:
Hoạt động của giáo viên
TG
Hoạt động của học sinh
(?) Qua bài thơ “thương vợ” Anh/ chị cảm nhận được điều gì về Tú xương?
-Gv tổ chức hs thảo luận theo tổ nhóm 
- đại diện các nhóm lần lượt trình bày 
- Gv gợi mở, định hướng
? Đằng sau những câu thơ diễn tả nỗi cực nhọc của bà Tú là thái độ gì của tác giả ?
? Hai câu thơ kết là lời của ai? Thái độ của tác giả ?
20
I. Tìm hiểu chung
II- Đọc hiểu văn bản
1- Hình ảnh bà Tú
2- Hình ảnh ông Tú qua nỗi lòng thương vợ
a-Yêu thương, qúy trọng tri ân vợ
- Đằng sau sự khôi hài trào phúng là thái độ xót xa, ăn năn hối hận, thương cảm. Tú Xương không chỉ cảm mà còn nói lên nỗi vất vả của vợ 
 Cách nói khôi hài “ Nuôi đủ....”- Tú Xương tự hạ mình, coi bản thân là đứa con đặc biệt, kẻ ăn theo, an bám, ăn tranh của 5 đứa con
- Tú Xương cảm phục vợ sâu sắc ..... nhập thân vào bà Tú để nói thay vợ những tâm sự 
b- Con người có nhân cách 
- Ông Tú không dựa vào duyên số để trút bỏ trách nhiệm, bà tú lấy ông là do duyên số nhưng duyên một mà nợ hai. Tú Xương tự coi mình là cái nợ đời mà bà Tú phải gánh chịu. Sự hờ hững của ông đối với thói đời là một biểu hiện của thói đời bạc bẽo. Tú Xương rủa mát mình , tự phán xét, tự lên án bản thân
- Tú Xương dám lên án, dám chửi thẳng Xhội, chửi thói đời bạc bẽo đã bién ông từ một nhà nho thành kẻ ăn bám vô tích sự
 Tự trách bản thân cảm thấy bất lực, dằn vặt , Tú Xương thương vợ quá mà hóa giận mình. Đó là bi kịch của một lớp nhà nho sinh “ bất phùng thời”
Gv yêu cầu hs đánh giá lại những giá trị về nội dung và nghệ thuật của bài thơ
5
Tổng kết
Nội dung: tình yêu thương quí trọng vợ của Tú Xương thể hiện qua sự thấu hiểu nỗi vất vả gian truân và những đức tính cao đẹp của bà Tú . Tâm sự vẻ đẹp nhân cách của Tú xương ( nỗi đau, tiếng cười chua chát )
 2 Nghệ thuật : Tiếp thu sáng tạo ngôn ngữ ca dao dân ca và thành ngữ , phong cách vừa ân tình vừa hóm hỉnh
Đọc thêm: VỊNH KHOA THI HƯƠNG (15’)
1. Tìm hiểu chung:
- Bài thơ được làm theo thể thơ nào? thuộc đề tài gì? cảm xúc chủ đạo?
- Đề tài: thi cử
- Thể: Thất ngôn bát cú Đường luật (chữ Nôm)
- Bố cục: 4 phần.
- Cảm xúc chủ đạo: Sự mỉa mai, phẫn uất
2. Đọc hiểu
 2 câu đầu cho thấy kì thi có gì khác thường?
 Từ ngữ: lẫn¦ sự lẫn lộn, báo trước sự thiếu nghiêm túc, ô hợp, láo nháo trong thi cử. 
 Nét đặc sắc của cặp đối ntn? Thể hiện điều gì?
2 đối tượng:
+ Sĩ tử ( người đi thi): lôi thôi, vai đeo lọ¦BP đảo ngữ¦ 
Tăng sức khái quát về hình ảnh sĩ tử: luộm thuộm, vất vả, bệ rạc.
+ Quan trường( người coi thi): ậm oẹ¦âm thanh bị cản trở trong họng, nghe không rõ¦ Vẻ ra oai, nạt nộ, là cái oai cố tạo, cái oai giả vờ.
žNT đối lập: sự huyên náo, lộn xộn của cảnh trường thi.
Ở 2 câu luận tác giả tiếp tục sd biện pháp nghệ thuật gì? tác dụng của biện pháp NT đó?
+ Liên hệ:
Trên ghế bà đầm ngoi đít vịt
Dưới sân ông cử ngỏng đầu rồng
- NT đối lập:
 Lọng rợp trời >< váy lê quét đất
 $ $ 
 Tiếp đón trọng thể cách ăn mặc diêm dúa 
 Oai nghiêm điệu đà
 ( '
 Phô trương hình thức
ž Châm biếm
3. Tổng kết: 
Nêu giá trị nội dung và nghệ thuật của bài thơ
a. ND
- Tấm lòng yêu nước của nhà thơ: Căm ghét bọn thực dân xâm lược, đau xót trước cảnh tình đất nước, muốn thức tỉnh lương tâm và tinh thần dân tộc.
b. NT
- Sự kết hợp hài hoà: trữ tình- trào phúng, tiếng cười sắc nhọn, mạnh mẽ
+ Qua tác phẩm hãy cho biết chủ đề và nét NT đặc sắc của tác phẩm.
- Giọng điệu trữ tình: kêu gọi sự thức tỉnh.
c. Củng cố, luyện tập (3')
Củng cố
Qua hai bài thơ, em cảm nhận chung gì về con người, nhân cách của Tú Xương? Cảm nhận gì về phong cách thơ của ông?
- Có nhân cách cao đẹp
- Biết trân trọng những cáI đẹp
- Coi thường, lên án, căm ghét chế độ phong kiến thối nát
Luyện tập
Phân tích những hình ảnh thơ đặc sắc trong hai bài thơ mà em thích.
d. Hướng dẫn học sinh tự học ở nhà (1')
 + Bài cũ: 
- Học và nắm chắc nội dung bài.
Đọc thuộc và diễn cảm bài thơ.
Tìm đọc các bài thơ khác cùng chủ đề
 + Bài mới: chuẩn bị bài tiếp theo hướng dẫn sách giáo khoa: Khóc Dương Khuê

Tài liệu đính kèm:

  • doc9-10.doc