Giáo án Ngữ văn 11 theo chuẩn kiến thức - Tuần 5 đến 8 - Trường THPT Bắc Bình

Giáo án Ngữ văn 11 theo chuẩn kiến thức - Tuần 5 đến 8 - Trường THPT Bắc Bình

Tiết 17-18 LẼ GHÉT THƯƠNG

 (Trích Truyện Lục Vân Tiên- NGUYỄN ĐÌNH CHIỂU)

A/ MỨC ĐỘ CẦN ĐẠT:

1.Kiến thức :

-Nhận thức được tình cảm yêu ghét phân minh và tấm lòng thương dân sâu sắc của tác giả.

-Thấy được bút pháp trữ tình giàu sức truyền cảm của Nguyễn Đình Chiểu.

2.Kĩ năng:Phân tích cảm thụ tác phẩm truyện thơ Nôm bác học.

3.Thái độ:Biết yêu ghét rạch ròi,trân trọng thơ văn của ông Đồ Chiểu.

B/CHUẨN BỊ BÀI HỌC:

1.Giáo Viên:

1.1.Dự kiến BP tổ chức HS hoạt động cảm thụ tác phẩm:

-Tổ chức HS đọc diễn cảm VB

-Định hướng HS phân tích, cắt nghĩa và khái quát hoá bằng đàm thoại gợi mở, theo luận nhóm, nêu vấn đề.

-Tổ chức HS bộc lộ, tự nhận thức bằng các hoạt động.

 

doc 47 trang Người đăng minh_thuy Lượt xem 1381Lượt tải 0 Download
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Giáo án Ngữ văn 11 theo chuẩn kiến thức - Tuần 5 đến 8 - Trường THPT Bắc Bình", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tuần 5: Ngày soạn: 26/09/2010
Tiết 17-18 LẼ GHÉT THƯƠNG
 (Trích Truyện Lục Vân Tiên- NGUYỄN ĐÌNH CHIỂU)
A/ MỨC ĐỘ CẦN ĐẠT:
1.Kiến thức :
-Nhận thức được tình cảm yêu ghét phân minh và tấm lòng thương dân sâu sắc của tác giả.
-Thấy được bút pháp trữ tình giàu sức truyền cảm của Nguyễn Đình Chiểu.
2.Kĩ năng:Phân tích cảm thụ tác phẩm truyện thơ Nôm bác học.
3.Thái độ:Biết yêu ghét rạch ròi,trân trọng thơ văn của ông Đồ Chiểu.
B/CHUẨN BỊ BÀI HỌC:
1.Giáo Viên:
1.1.Dự kiến BP tổ chức HS hoạt động cảm thụ tác phẩm:
-Tổ chức HS đọc diễn cảm VB
-Định hướng HS phân tích, cắt nghĩa và khái quát hoá bằng đàm thoại gợi mở, theo luận nhóm, nêu vấn đề.
-Tổ chức HS bộc lộ, tự nhận thức bằng các hoạt động.
1.2.Phương tiện: SGK,SGV, chuẩn kiến thức, kĩ năng 11
2.Học Sinh:
-Chủ động đọc VB, soạn bài .Sưu tầm hoặc viết suy nghĩ của mình về bài học.
-Tìm hiểu câu hỏi hướng dẫn học bài.Nắm vững yêu cầu bài học.
C/HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC:
1.Ổn định tổ chức lớp :
2.Kiểm tra bài cũ: Kiểm tra 15phút lần 1
Câu hỏi: Chép những câu thơ thể hiện phong cách sống ngất ngưởng của NCT khi đang làm quan.Từ đó nêu cảm nhận của anh(chị) về 2 chữ “ngất ngưởng”trong bài ca ngất ngưởng?
 ->Gợi ý: +Chép được những câu thơ:
Vũ trụ nội mạc phi phận sự
Ông Hi Vân tài bộ đã vào lòng
Khi thủ khoa, khi tham tán, khi Tổng đốc dông
Gồm thao lược đã nên tay ngất ngưởng
Lúc bình tây cờ Đại tướng
Có khi về Phủ Doãn Thừa Thiên. 4điểm
+Ngất ngưởng là phong cách sống có bản lĩnh, có cá tính, trung thực, thẳng thắn, có ý thức rõ về bản thân
+Khoe khoang tài năng , danh vị  
=> Thể hiện cái tôi “ngông” đáng trọng.
Biểu điểm: HS trình bày mỗi ý 2đ; Diễn đạt mạch lạc, trôi chảy
3.Bài mới:Lời vào bài: Trong cuộc sống trạng thái ghét-thương thường xuyên gặp phải.Để ứng xử phù hợp, rạch ròi, chúng ta thử phân tích đoạn trích bài học hôm nay. 
HOẠT ĐỘNG CỦA THẦY VÀ TRÒ
NỘI DUNG BÀI HỌC
* Hoạt động 1: Hướng dẫn học sinh tìm hiểu chung về tác giả và tác phẩm
- Thao tác 1: Hướng dẫn học sinh tìm hiểu về tác giả-tác phẩm “Truyện Lục Vân Tiên”
+ GV: Yêu cầu học sinh đọc phần Tiểu dẫn.
+ HS: Đọc phần Tiểu dẫn.
+ GV: Giới thiệu đôi nét về nhà thơ.+ GV: Từ Tiểu dẫn, em hãy giới thiệu lại những ý chính về tác phẩm “Lục Vân Tiên”.
- Thao tác 2: Hướng dẫn học sinh tìm hiểu vài nét về văn bản
+ GV: Yêu cầu học sinh nhắc lại nội dung tóm tắt của truyện, tên các nhân vật chính, và vị trí đoạn trích.
+GV: Từ vị trí, vai trò của Quan trong tác phẩm, các em biết được những nhân vật nào xếp cùng loại với ông Quán? Họ có đặc điểm chung ra sao? Nhà thơ muốn nhắn gửi điều gì thông qua nhân vật?
Gợi ý: Ngư,Tiều ; xuất hiện , cứu giúp nhân vật chính gặp thoát nạn
+ GV: Gọi học sinh đọc VB, lưu ý giọng điệu: hăm hở, nồng nhiệt, phân biệt giọng ghét và giọng thương, nhấn mạnh các điệp từ thương, ghét.
+ GV: Đọc lại và giải thích từ khó từ các chú thích. 
* Hoạt động 2: Hướng dẫn đọc hiểu qua hệ thống câu hỏi.
- Thao tác 1: Hướng dẫn học sinh tìm hiểu lẽ ghét của ông Quán.
+ HS: Đọc lại câu thơ bộc lộ những điều mà Quán ghét?
+ GV: Ông Quán ghét đối tượng nào trong truyện? Vậy ông Quán ghét những điều gì?HS trả lời
+ GV: Điểm chung của những điều mà ông ghét?HS trả lời
-Điệp từ “dân” lí giải nguyên nhân đó
+ GV: Vậy Cơ sở của lẽ ghét là gì?HS trả lời
+ GV: Cường độ ghét của ông Quán như thế nào?HS trả lời
- Thao tác 2: Hướng dẫn học sinh tìm hiểu lẽ thương của ông Quán.
+ HS: Đọc những câu thơ bày tỏ quan niệm về những điều Quán thương 
+ GV: Ông Quán thương những ai? Thương cái gì?Vậy ông Quán thượng những điều gì?HS trả lời
 + GV: Điểm chung của những con người này là gì?HS: Tìm hiểu qua điển tích. Sau đó trao đổi, nhận xét
+ GV: Định hướng: Họ là những người hết lòng vì dân,vì nước, bôn ba xuôi ngược, vất vả hi sinh.
+ GV: Vậy Cơ sở của lẽ thương là gì?HS trả lời
+ GV: Cường độ thương như thế nào? HS trả lời
- Thao tác 3: Hướng dẫn học sinh tìm hiểu quan hệ giữa ghét và thương
+HS: Đọc những câu thơ bày tỏ mqh ghét –thương?
+ GV: Giải thích 2 câu thơ “Vì chưng hay ghét cũng là hay thương”? HS: Giải thích. 
+ GV: Câu thơ nêu lên mối quan hệ giữa lẽ ghét và thương như thế nào?
- Thao tác 4: Hướng dẫn học sinh tìm hiểu nghệ thuật của đoạn trích
+ GV: Em có nhận xét gì về cách sử dụng cặp từ đối nghĩa ghét-thương trong đoạn thơ này?Tần số sử dụng từ ghét-thương ntn?
+ GV: Hiệu quả của các biện pháp tu từ trong các câu thơ là gì?
* Hoạt động 4: Hướng dẫn học sinh tổng kết.
+ GV: Qua Lẽ ghét thương trong đoạn trích anh(chị) hiểu gì về tấm lòng và nghệ thuật thơ văn NĐC?HS trả lời –Đọc ghi nhớ SGK.
I.Tìm hiểu chung:
1. Tác giả và hoàn cảnh sáng tác:
a/Tác giả: NĐC(1822-1888) nhà thơ mù xứ Đồng Nai
- Là nhà giáo, nhà thơ, thầy thuốc.
- Là ngọn cờ đầu của thơ ca yêu nước và chống Pháp ở Nam Bộ.(tk XIX)
- Tấm gương sáng về lòng yêu nước, thương dân, dùng ngòi bút chiến đấu
- Sáng tác khi ông đã bị mù và làm thầy thuốc ở Gia Định
- Cốt truyện: xung đột giữa thiện và ác,đề cao tinh thần nhân nghĩa và khát vọng về một xã hội tốt đẹp
- Truyện Nôm bác học dân gian, được lưu truyền rộng rãi.
b/Hoàn cảnh sáng tác: Viết trước khi thực dân Pháp xâm lược.
2/Thể loại: Truyện thơ Nôm bác học.
3/Vị trí : Từ câu 473 đến câu 504 trong truyện LVT(phần đầu của tác phẩm)
4/Bố cục: 4 đoạn
5/Đại ý: Kể lại cuộc đối thoại giữa ông Quán và 4 chàng nho sinh trong quán rượu,thể hiện rõ thái độ ghÐt, th­¬ng ë «ng.
II. ĐỌC - HIỂU VĂN BẢN:
1.Nội dung:
LẼ GHÉT THƯƠNG
Ghét
- “Nửa phần lại nửa phần lại thương”, “Vì chưng hay ghét cũng là hay thương”.
- Mối quan hệ:
 + Tình cảm thương ghét rõ ràng, dứt khoát, không mập mờ, lẫn lộn.
 + Thương là gốc, là cội nguồn cảm xúc, vì thương nên ghét, yêu thương hết mực, căm ghét đến điều.
=> Lẽ ghét thương của ông Quán đều xuất phát từ lòng thương dân sâu sắc và niềm mong muốn những người có tài, có đức thực hiện được sở nguyện của mình. 
Thương
+ Việc tầm phào .
+ Đời Kiệt, Trụ:
+ Đời U, Lệ:
+ĐờiNgũ bá,thúc quý: 
à Điểm chung : Ghét hính sự suy tàn , thối nát, truỵ lạc không lo đs cho dân .
 -> Đứng hẳn về phía nhân dân, xuất từ quyền lợi của nhân dân lên án triều đình vua chúa.
-Cường độ ghét:“Ghét cay ghét đắng ghét vào tận tâm”
->ghét mãnh liệt đến tận cùng của cảm xúc :cay-đắng-tận tâm.
àGhét những kẻ để dân phải lầm than, khổ cực.
+ §øc Th¸nh nh©n
+ ThÇy Nhan Tö.
+ ¤ng Gia C¸t.
+ ThÇy §æng Tö.
+ Người Nguyªn L­îng.
+ ¤ng Hµn Dò.
+ ThÇy Liªm.
+ ThÇy L¹c.
à Điểm chung: Thương người tài đức, có tâm, có hoài bão, muốn giúp đời nhưng số phận lận đận ,không đạt sở nguyện.
-Cường độ thương: 
->Thương sâu sắc từ tận đáy lòng .
=>Bộc lộ niềm cảm thương sâu sắc đối với người hiền tài nhưng không gặp thời vận.
2. Nghệ thuật:
- §iÖp tõ: TÇn sè sö dông lín: ghÐt 12 lÇn = th­¬ng 12 lÇn.
- BiÖp ph¸p ®èi: GhÐt ghÐt >< l¹i th­¬ng.
-Lối diễn đạt trùng điệp,tăng tiến:
- Lời thơ: mộc mạc, chân chất mà đậm đà cảm xúc.
-Điển tích, câu chuyện tù sách vở,triều đại TQ:thực trạng rối ren bi đát của tình hình XHVN.
 à Hiệu quả: 
 o Biểu hiện sự trong sáng, phân minh, sâu sắc trong tâm hồn tác giả, thương ghét đan cài, nối tiếp, thương ra thương, ghét ra ghét.
 o Tăng cường độ cảm xúc: yêu thương hết mực, căm ghét đến cùng.
III. GHI NHỚ: SGK
4/ Củng cố: Hướng dẫn HS về nhà suy nghĩ trả lời một số câu hỏi: + GV: Tại sao những dẫn chứng đều được rút ra từ lịch sử cổ trung đại Trung Quốc? 
+ Định hướng: đoạn thơ bàn về lẽ ghét thương trong đời sống tình cảm của con người. Tất cả lấy từ lịch sử TQ là do thói quen của các nhà nho thời trước, hay lấy tấm gương các nhân vật lịch sử TQ để soi mình trên nhiều phương diện.
+ Việc tầm phào (vu vơ)
 + Đời Kiệt, Trụ: mê dâm, hoang dâm vô độ.
 + Đời U, Lệ: đa đoan, lắm chuyện rắc rối.
 + Đời Ngũ bá, thúc quý: lộn xộn, chia lìa, đổ nát, chiến tranh liên miên.
 + Khổng Tử: lận đận việc truyền đạo Nho.
 + Nhan Tử: hiếu học, đức độ nhưng chết sớm dở dang.
 + Gia Cát Lượng: có tài mưu lược lớn mà chí nguyện không thành, đến lúc mất đất nước vẫn bị chia ba.
 + Đổng Trọng Thư: có tài đức hơn người mà không được trọng dụng.
 + Nguyên Lượng (Đào Tiềm): cao thượng, không cầu danh lợi, giỏi thơ văn nhưng phải chịu cảnh sống ẩn dật để giữ gìn khí tiết
 + Hàn Dũ: có tài văn chương chỉ vì dâng biểu can vua đừng quá mê tín đạo Phật mà bị đi đày
 + Thầy Liêm, Lạc (Chu Đôn Di và Trình Di, Trình Hạo): làm quan nhưng không được tin dùng đành lui về dạy học
-Tư tưởng , tình cảm của đoạn thơ thể hiện sâu sắc nhất qua câu thơ nào? 
5/ Dặn dò: Bài cũ: Học thuộc lòng đoạn trích
-Bởi chưng hay ghét cũng là hay thương –điều này được bộc lộ như thế nào trong đoạn trích ?
Bài mới:Soạn 2bài đọc thêm: Chạy giặc-NĐC; Hương sơn phong cảnh ca -CMT
Tuần 5: Ngày soạn: 26/09/2010
Tiết 19 Đọc thêm: CHẠY GIẶC- NGUYỄN ĐÌNH CHIỂU
 Đọc thêm: BÀI CA PHONG CẢNH HƯƠNG SƠN-CHU MẠNH TRINH 
A/ MỨC ĐỘ CẦN ĐẠT:
1.Kiến thức :
*Bài Chạy Giặc:
-Cảm nhận được tình cảnh “xẻ nghé tan đàn” ;những mất mát của nhân dân khi giặc đến vaa2 thấy được thái độ, tình cảm của tác giả.
-Hiểu được nghệ thuật miêu tả thực kết hợp với khái quát qua sử dụng hình ảnh, ngôn từ.
*Bài :BCPCHS
-Cảm nhận cảnh nên thơ, nên hoạ của Hương Sơn.Thấy được sự hoà quyện giữa tấm lòng thành kính trang nghiêm với tình yêu quê hương đất nước tươi đẹp.
-Cách sử dụng từ tạo hình, kết hợp với giọng thơ khoan thai nhẹ nhàng như ru, như mời mọc.
2.Kĩ năng:
-Đọc hiểu bài thơ theo đặc trưng thể loại.
-Nắm được bố cục bài hát nói.
3.Thái độ:Thái dộ căm thù giặc và tình yêu thiên nhiên .
B/CHUẨN BỊ BÀI HỌC:
1.Giáo Viên:
1.1.Dự kiến BP tổ chức HS hoạt động cảm thụ tác phẩm:
-Tổ chức HS đọc diễn cảm VB
-Định hướng HS phân tích, cắt nghĩa và khái quát hoá bằng đàm thoại gợi mở, theo luận nhóm, nêu vấn đề.
-Tổ chức HS bộc lộ, tự nhận thức bằng các hoạt động.
1.2.Phương tiện: SGK,SGV, sách bài tập,chuẩn kiến thức, kĩ năng 11
2.Học Sinh:
-Chủ động đọc VB, soạn bài .Sưu tầm hoặc viết suy nghĩ của mình về bài học.
-Tìm hiểu câu hỏi hướng dẫn học bài.Nắm vững yêu cầu bài học.
C/HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC:
1.Ổn định tổ chức lớp :
2.Kiểm tra bài cũ: - Đọc thuộc đoạn thơ Lẽ ghét thương, nêu chủ đề của đoạn trích 
- Cơ sở của tình cảm ghét và thương của Ông Quán là gì?
- Mối quan hệ giữa ghét và thương theo quan niệm của ông Quán?
3.Bài mới:Lời vào bài: Hoàn cảnh đất nước và nhân dân khi thực dân xâm lược rơi vào tình cảnh như thế nào. Chúng ta tìm hiểu bài học hôm nay.
HOẠT ĐỘNG CỦA THẦY VÀ TRÒ
NỘI DUNG BÀI HỌC
- GV: giới thiệu bài học, cho học sinh đọc tác phẩm.
- GV: Hướng dẫn học sinh tìm hiểu tác phẩm theo hệ thống câu hỏi ở SGK.
 *MT:Cảnh nhân dân và đất nước khi thực dân Pháp xâm lược được miêu tả như thế nào?
=>Từ đó, ta thấy chiến tranh đã huỷ hoại môi trường như thế nào?
+ GV: Định hướng:
Không khí bình yên bị xóa tan bởi tiếng súng xâm lăng của thực dân Pháp.Thế nước rơi vào nguy kịch.
Nhân dân: lũ trẻ lơ xơ chạy: chạy bất thần trong sợ hãi, hốt hoảng, mất phương hướng.
+ GV: Giảng thêm
 o Đàn chim dáo dác bay: bay trong sợ hãi, trong lo lắng, không định hướng ... + GV: Mở bài có thể giới thiệu những gì?
+ GV: Nêu luận điểm 1? Các ý cụ thể trong luận điểm 1 là gì?
+ GV: Nêu luận điểm 2? Các ý cụ thể trong luận điểm 2 là gì?
+ GV: Kết bài ta nêu những ý nào?
* Hoạt động 2: Nhận xét, đánh giá, trả bài cho học sinh.
- Thao tác 1: Nhận xét, đánh giá.
- Thao tác 2: Trả bài viết cho học sinh.
* Hoạt động 3: Gọi học sinh sửa những lỗi sai điển hình của lớp.
- GV: Đề ra cách chữa?
- GV: Đề ra cách chữa?
- GV: Câu văn mắc lỗi gì? Đề ra cách chữa?
- GV: Câu văn mắc lỗi gì? Đề ra cách chữa?
* Hoạt động 4: Đọc bài mẫu của học sinh khá giỏi.
* Hoạt động 5: Tổng kết kết quả.
ĐỀ 1: Từ các bài “Tự tình” của Hồ Xuân Hương và “Thương vợ” của Trần Tế Xương. Anh (chị) hiểu những gì về người phụ nữ Việt Nam thời xưa?
I. Phân tích đề và lập dàn ý:
1. Phân tích đề: 
 - Kiểu đề, mở: Vì khi phân tích hai bài thơ này, chúng ta có thể đề cập đến các khía cạnh khác nhau .
- Giá trị nội dung: phản ánh hiện thực xã hội, thân phận người phụ nữ, quan hệ giữa con người với con người.
- Giá trị nghệ thuật: cấu tứ, ngôn từ, nhịp điệu, các biện pháp nghệ thuật khác, cá tính sáng tạo của nhà thơ.
- Thao tác: tự do, vì: Người viết có thể tự do kết hợp phân tích với các thao tác khác ở những mức độ nhất định.
2. Lập dàn ý:
* Mở bài:
 - Hình ảnh người phụ nữ trong văn học nói chung.
 - Cảm hứng về người phụ nữ trong hai tác giả: Hồ Xuân Hương và Tú Xương.
* Thân bài:
 - Người phụ nữ chịu nhiều thiệt thòi, gian nan, vất vả:
 + Tự tính II:
Nỗi buồn về thân phận, về chuyện tình duyên và hạnh phúc gia đình.
à Những điều quan trọng và có ý nghĩa nhất đối với người phụ nữ.
 + Thương vợ:
Người vợ lặn lội, sớm khuya vất vả quanh năm
à Nỗi gian truân vì gánh nặng gia đình.
- Người phụ nữ với nhiều phẩm chất tốt đẹp và khao khát yêu đương:
 + Thơ Hồ Xuân Hương: 
khát khao tình yêu thương và được yêu thương.
 + Thương vợ: 
Vẻ đẹp truyền thống của người phụ nữ Việt Nam: chịu thương chịu khó, hi sinh vì chồng con.
- Cảm nhận của người viết:
 Cảm thông, thương xót, chia sẻ, nể phục, ngợi ca.
* Kết bài:
 - Khẳng định giá trị của hai bài thơ.
 - Liên hệ với phẩm chất của người phụ hôm nay.
II. Nhận xét, đánh giá, trả bài:
1. Nhận xét, đánh giá:
 a. Ưu điểm: 
 - Về nội dung: Các bài viết đã cố gắng làm rõ luận đề, nêu được các ý cơ bản.
 + Hình ảnh người phụ nữ Việt Nam trong ba bài thơ.
 + Thân phận bất hạnh và phẩm chất của người phụ nữ.
 + Liên hệ mở rộng.
- Về kĩ năng : 
 + Đa phần nhận diện đúng và hiểu chủ ý của đề.
 + Vận dụng được kĩ năng phân tích và phát biểu cảm nghĩ.
 + Bố cục bài viết rõ ràng, dùng từ, đặt câu, dựng đoạn đa phần đạt yêu cầu.
b. Khuyết điểm:
- Về nội dung: 
+ Một số bài viết chưa làm rõ được luận đề do thiếu kiến thức: Phẩm chất của người phụ nữ trong bài thơ Bánh trôi nước. 
+ Chưa nhìn nhận vấn đề trên các phương diện hoặc chưa liên hệ mở rộng.
- Về kĩ năng:
 + Một số bài viết còn mắc những lỗi khá sơ đẳng về chính tả. 
 + Chưa nắm vững thao tác lập luận phân tích nên chưa tổng hợp được vấn đề.
+ Thao tác so sánh chưa đạt yêu cầu: chỉ khai thác riêng từng bài.
2. Trả bài:
III. Sửa lỗi điển hình:
1. Lỗi chính tả:- bương chải- đảm đan- hờn câm- đối xữ- trớ triu...
2. Dùng từ, diễn đạt:
- Dùng từ:+ Qua các bài văn trênà bài thơ.
+ bé tẹoà bé nhỏ.
- Ngữ pháp:
+ Trong xã hội phong kiến tình người không được nâng niu.à Chủ vị chưa rõ.
+ Lúc màng đêm bao trùm không gian. Bà dùng rượu.
à Ngắt câu sai.
IV. ĐỌC BÀI MẪU:Các bài từ 8 điểm.Anh- Phát 114
V. Nhắc nhở: Phải có ý thức sửa những lỗi mình mắc phải ở bài viết này.
ĐỀ 2 : Giữa Nguyễn Khuyến và Tú Xương có nỗi niềm tâm sự giống nhau nhưng giọng thơ khác như thế nào? Hãy làm rõ ý kiến của mình.
* Đáp án:
1. Về nội dung:Bài viết HS đảm bảo được các ý sau:
-Ý 1:Thời đại xã hội của hai nhà thơ:Là hai nhà thơ tài ba sống cùng thời.
-Ý 2:Điểm chung trong tâm sự , nỗi niềm của Nguyễn Khuyến và Tú Xương: nỗi đau mất nước, căm ghét thực dân phong kiến,
-Ý 3:Những tâm sự , nỗi niềm của mỗi con người:
+Nguyễn Khuyến đỗ đạt cao, có khoa danh, từng làm quan-> nụ cười châm biếm trong thơ nhẹ nhàng, thâm thuý ( Ông phỗng đá, Tiến sĩ giấy, Hội tây,)
+Tú Xương đi thi tới tám lần mà chỉ đỗ tú tài, không được bổ dụng, cảnh nhà nheo nhóc, túng thiếu->giọng thơ châm biếm mạnh mẽ, cay độc ( Đất Vị Hoàng, Khoa thi năm Đinh Hợi, Mồng hai tết viếng cô Kí,)
-Ý 4:Tâm sự trong thơ bộc lộ tấm lòng chân chính đối với đất nước ->Khẳng định chữ tâm và chữ tài của hai nhà thơ.
2. Về kĩ năng:Bài viết HS trình bày vững những kĩ năng sau:
- Áp dụng kết hợp thao tác lập luận đã học ở những mức độ nhất định để làm rõ nội dung đề bài.
- Biết cách phân tích điểm giống và khác giữa 2 nhà thơ trong tác phẩm văn học
- Biết cách trình bày một bài văn nghị luận văn học.bố cục bài viết rõ ràng, trình bày vấn đề mạch lạc.Văn viết trôi chảy,lập luận chặt chẽ,sắc sảo.
-Ít mắc lỗi chính tả và diễn đạt.
* Biểu điểm:
- Điểm 9-10 : 
+ Hiểu rõ và đáp ứng tốt, đầy đủ các ý nêu trên của đề bài ; Có tư duy, cảm nhận riêng ; 
+ Bố cục bài viết rõ ràng, hợp lí; Diễn đạt mạch lạc, lời văn tự nhiên, có cảm xúc ; 
+ Dẫn chứng chính xác.Không mắc lỗi chính tả, ngữ pháp, diễn đạt.
- Điểm 7-8 : 
+ Hiểu rõ và đáp ứng dầy đủ các ý nêu trên của đề bài ; Bố cục bài viết rõ ràng, hợp lí ; 
+ Dẫn chứng chính xác,diễn đạt mạch lạc, có cảm xúc ; 
+ Còn vài lỗi chính tả, ngữ pháp. 
- Điểm 5-6 : 
+ Hiểu và đáp ứng được ý 1,2,3 nêu trên của đề bài nhưng khai thác chưa sâu các ý; 
+ Cảm nhận có đôi chỗ còn sơ sài, chưa có dẫn chứng; bố cục rõ ràng, nhiều chỗ bố cục đoạn chưa hợp lí; diễn đạt được; một số dẫn chứng chưa chính xác.
+ Mắc lỗi 4 - 5 lỗi chính tả, ngữ pháp. 
- Điểm 3-4 : 
+ Chưa nắm vững và chưa làm nổi rõ yêu cầu của đề bài ;có những chỗ trình bày chưa sát với yêu cầu của đề ; bố cục chưa thật rõ ràng, còn nhiều chỗ chưa hợp lí; nhiều chỗ dẫn chứng chưa chính xác,diễn đạt còn lúng túng, ý rời rạc ; 
+ Mắc nhiều lỗi chính tả, ngữ pháp.
- Điểm 1-2 : 
+ Chưa nắm vững và chưa đáp ứng được 1/3 yêu cầu của đề bài ; 
+ Có chỗ nhận thức chưa đúng đắn hoặc sai kiến thức, lạc đề;bố cục bài viết không đúng yêu cầu ;không biết cách diễn đạt ý ; dẫn chứng chưa chính xác.
+ Mắc nhiều lỗi chính tả, ngữ pháp.
- Điểm 00 : Để giấy trắng hoặc chỉ viết một vài dòng không rõ ý. 
4. CỦNG CỐ:- Hướng dẫn HS về nhà suy nghĩ trả lời một số câu hỏi:
5. DẶN DÒ: 
Tuần 8 Ngày soạn: 13/10/2010
Tiết 33 THAO TÁC LẬP LUẬN SO SÁNH
A/ MỨC ĐỘ CẦN ĐẠT:
1.Kiến thức :
2.Kĩ năng: -Rèn luyện cách phân tích , nêu cảm nghĩ của bản thân.
3.Thái độ:
B/CHUẨN BỊ BÀI HỌC:
1.Giáo Viên:
1.1.Dự kiến BP tổ chức HS hoạt động cảm thụ tác phẩm:
-Tổ chức HS đọc diễn cảm VB
-Định hướng HS phân tích, cắt nghĩa và khái quát hoá bằng đàm thoại gợi mở, theo luận nhóm, nêu vấn đề.
-Tổ chức HS bộc lộ, tự nhận thức bằng các hoạt động.
1.2.Phương tiện: SGK,SGV, sách bài tập,chuẩn kiến thức, kĩ năng 11
2.Học Sinh:
-Chủ động đọc VB, soạn bài .Sưu tầm hoặc viết suy nghĩ của mình về bài học.
-Tìm hiểu câu hỏi hướng dẫn học bài.Nắm vững yêu cầu bài học.
C/HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC:
1.Ổn định tổ chức lớp :
2.Kiểm tra bài cũ: 
3.Bài mới:Lời vào bài: 
HOẠT ĐỘNG CỦA THẦY VÀ TRÒ
NỘI DUNG BÀI HỌC
* Hoạt động 1: Hướng dẫn học sinh tìm hiểu mục đích, yêu cầu của thao tác lập luận so sánh.
- Thao tác 1: Hướng dẫn học sinh tìm hiểu ngữ liệu.
+ GV: Đối tượng được so sánh và đối tượng so sánh trong văn bản là gì?
+ GV: Điểm giống và khác nhau giữa hai đối tượng trong văn bản là gì?
+ GV: Mục đích của việc so sánh là gì?
+ GV: Tác dụng của việc so sánh là gì?
- Thao tác 2: Hướng dẫn học sinh tìm hiểu Mục đích và yêu cầu của LLSS.
+ GV: Mục đích của việc so sánh là gì?
+ GV: Yêu cầu của việc so sánh là gì?
* Hoạt động 2: Hướng dẫn học sinh tìm hiểu cách so sánh.
 - Thao tác 1: Hướng dẫn học sinh tìm hiểu ngữ liệu.
+ GV: Yêu cầu học sinh đọc ngữ liệu ở SGK và trả lời các câu hỏi.
 + GV: Nguyễn Tuân đã so sánh quan niệm soi đường của NTT với các quan niệm nào?
 + GV: Căn cứ để so sánh là gì?
+ GV: Mục đích của việc so sánh là gì?
+ GV: Cách so sánh của tác giả là gì? Nêu dẫn chứng chứng minh?
- Thao tác 2: Hướng dẫn học sinh tìm hiểu Cách so sánh.
 + GV: Có những cách so sánh nào?
 + HS: Trả lời theo phần Ghi nhớ.
* Hoạt động 3: Hướng dẫn học sinh luyện tập.
+ GV: Gợi ý:
 o Tác giả khẳng định Đại Việt có đầy đủ những thuộc tính của một quốc gia văn minh như TH: có văn hóa, phong tục tập quán, chính quyền, hào kiệt. Dù vậy, ĐV cũng có những mặt khác: văn hóa, lãnh thổ, phong tục, chính quyền riêng, hào kiệt.
 o Những điều khác nhau đó cho thấy ĐV là một nước độc lập tự chủ, mọi âm mưu thôn tính, sáp nhập ĐV vào lãnh thổ TQ là trái với đạo lí, không thể chấp nhận được.
 I. Mục đích, yêu cầu của thao tác lập luận so sánh:
1. Tìm hiểu ngữ liệu:
 - Đối tượng được so sánh là bài “Văn Chiêu hồn”. Đối tượng so sánh là Chinh phụ ngâm, Cung oán ngâm và Truyện Kiều.
 - Điểm giống và khác nhau giữa hai đối tượng.
 + Giống: đều nói về con người. 
 + Khác: 
 o Chinh phụ ngâm, Cung oán ngâm và Truyện Kiều: bàn về con người ở cõi sống. 
 o Chiêu hồn: bàn về con người ở cõi chết.
- Mục đích của việc so sánh: 
 + Nhận định: yêu người là một truyền thống cũ. 
 + Chinh phụ ngâm, Cung oán ngâm: nói về một lớp người; 
+ Truyện Kiều: nói về một xã hội người. 
+ Với Văn chiêu hồn: thì cả loài người được bàn đến (lúc sống và lúc chết.)
- Tác dụng: làm sáng tỏ vững chắc hơn lập luận của người viết.
2. Mục đích và yêu cầu của LLSS:
 Mục đích của so sánh là làm sáng rõ đối tượng đang nghiên cứu trong tương quan với đối tượng khác. 
 So sánh đúng làm cho bài văn nghị luận sáng rõ, cụ thể, sinh động và có sức thuyết phục.
 Khi so sánh, phải đặt các đối tượng vào cùng một bình diện, đánh giá trên cùng một tiêu chí mới thấy được sự giống nhau và khác nhau giữa chúng, đồng thời phải nêu rõ ý kiến quan điểm của người nói (viết).
à Ghi nhớ (SGK)
II. CÁCH SO SÁNH:
 1. Tìm hiểu ngữ liệu:
- Nguyễn Tuân đã so sánh quan niệm soi đường của NTT với các quan niệm sau:
 + Quan niệm của những người chủ trương “cải lương hương ẩm”: cho rằng chỉ cần bài trừ hủ tục là cuộc sống của nhân dân được nâng cao.
 + Quan niệm của những người hoài cổ: cho là chỉ cần trở về với cuộc sống thuần phác trong sạch như xưa thì cuộc sống của người nông dân được cải thiện
- Căn cứ để so sánh:
 Dựa vào sự phát triển tính cách của của nhân vật trong tác phẩm Tắt đèn với sự phát triển tính cách của một số tác phẩm khác cũng viết về nông thôn thời kì ấy, nhưng theo hai quan niệm trên .
- Mục đích so sánh:
Chỉ ra ảo tưởng của 2 quan niệm trên để làm nổi rõ cái đúng của NTT: người nông dân phải đứng lên chống lại những kẻ bóc lột mình, áp bức mình.
- Đoạn trích tập trung SS về việc chỉ con đường phải đi của người nông dân trước 1945. 
Dẫn chứng: “Còn NTT thì xui người nông dân nổi loạn  thì còn là cái gì nữa.
2. Cách so sánh:
So sánh tương đồng và so sánh tương phản.
à Ghi nhớ (SGK)
4. CỦNG CỐ:- Hướng dẫn HS về nhà suy nghĩ trả lời một số câu hỏi:
5. DẶN DÒ: 

Tài liệu đính kèm:

  • docGIAO AN 11TUAN 58 THEO CHUAN KTNH1112.doc