Đề kiểm tra học kỳ I môn: Ngữ văn - Khối 11 ban cơ bản

Đề kiểm tra học kỳ I môn: Ngữ văn - Khối 11 ban cơ bản

Câu 1 (2 điểm)

Anh (chị) hãy trình bày những đặc điểm cơ bản của Văn học Việt Nam từ đầu thế kỉ XX đến cách mạng tháng Tam 1945.

Câu 2 (3 điểm)

Ngôn ngữ báo chí có những đặc trưng cơ bản nào? Hãy chỉ rõ các đặc trưng đó qua bản tin sau:

 

doc 4 trang Người đăng minh_thuy Lượt xem 1211Lượt tải 0 Download
Bạn đang xem tài liệu "Đề kiểm tra học kỳ I môn: Ngữ văn - Khối 11 ban cơ bản", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
SỞ GD & ĐT SƠN LA
TRƯỜNG THPT MƯỜNG BÚ
ĐỀ KIỂM TRA HỌC KỲ I
Môn: Ngữ Văn - Khối 11 
Ban : Cơ bản
Năm học: 2010 - 2011
Thời gian: 90 phút 
ĐỀ BÀI
Câu 1 (2 điểm)
Anh (chị) hãy trình bày những đặc điểm cơ bản của Văn học Việt Nam từ đầu thế kỉ XX đến cách mạng tháng Tam 1945.
Câu 2 (3 điểm)
Ngôn ngữ báo chí có những đặc trưng cơ bản nào? Hãy chỉ rõ các đặc trưng đó qua bản tin sau:
ĐỘI TUYỂN Ô-LIM-PÍCH TOÁN VIỆT NAM XẾP THỨ TƯ TOÀN ĐOÀN
Trong cuộc thi Ô-lim-pích Toán quốc tế lần thứ 45 diễn ra tại thủ đô A-ten, Hi Lạp, từ ngày 14 đến 16 tháng 7, đội tuyển Việt Nam xếp thứ tư toàn đoàn (đạt 196 điểm). Cả sáu thành viên đội tuyển Việt Nam đều đoạt huy chương : bốn huy chương Vàng, hai huy chương Bạc. Đoàn Trung Quốc xếp thứ nhất (đạt 220 điểm, sáu huy chương Vàng). Cuộc thi Ô-lim-pích Toán lần này có hơn 500 thí sinh của 85 nước tham gia.
(Báo Nhân dân, ngày 19 - 7 - 2004)
Câu 3 (5 điểm)
Có ý kiến cho rằng "Chí Phèo là nạn nhân đau khổ nhất, tiêu biểu nhất ở làng Vũ Đại, nói rộng ra là ở xã hội thối nát đương thời". Anh (chị) hãy căn cứ vào truyện ngắn Chí Phèo của Nam Cao để làm sáng tỏ ý kiến trên.
Hết
ĐÁP ÁN, BIỂU ĐIỂM
1. Câu 1 (2 điểm)
Yêu cầu về kĩ năng:
 Học sinh biết cách trình bày hiểu biết của mình về một giai đoạn văn học một cách chính xác, đầy đủ, ngắn gọn. 
Yêu cầu về kiến thức:
Cần trình bày được ba đặc điểm cơ bản sau:
Nôi dung kiến thức
Điểm
- Văn học đổi mới theo hướng hiện đại hóa.
0.5
- Văn học hình thành hai bộ phận và phân hóa thành nhiều xu hướng, vừa đấu tranh với nhau, vừa bổ sung cho nhau để cùng phát triển:
0.5
+ Bộ phận văn học công khai:
 - Xu hướng lãng mạn.
 - Xu hướng hiện thực.
+ Bộ phận văn học không công khai (bất hợp pháp).
0.5
- Văn học phát triển với một tốc độ hết sức nhanh chóng.
0.5
2. Câu 2 (3 điểm)
Yêu cầu về kĩ năng:
Học sinh có kĩ năng trình bày, phân tích đặc trưng của một phong cách ngôn ngữ chính xác, ngắn gọn.
Yêu cầu về kiến thức:
Cần trình bày được các nội dung sau:
Nôi dung kiến thức
Điểm
- Ngôn ngữ báo chí có ba đặc trưng cơ bản:
+ Tính thông tin thời sự
0.5
+ Tính ngắn gọn
0.5
+ Tính sinh động, hấp dẫn
0.5
- Phân tích ba đặc trưng trên qua bản tin đã cho:
+ Tính thông tin thời sự: bản tin thông báo sự kiện vừa mới xảy ra, có thời gian, địa điểm, sự kiện cụ thể, rõ ràng, chính xác.
0.5
+ Tính ngắn gọn: có lượng thông tin cao, chỉ dài chưa đầy nửa trang giấy (sáu dòng).
0.5
+ Tính sinh động, hấp dẫn: bản tin đã thông báo một kết quả rất đáng tự hào của Việt Nam, kích thích sự tò mò hiểu biết của người đọc đặc biệt là các học sinh, sinh viên, những người hoạt động trong ngành giáo dục,...
0.5
3. Câu 3
Yêu cầu về kĩ năng:
Học sinh biết cách làm một bài văn nghị luận văn học. 
Bài làm cần có bố cục rõ ràng, kết cấu chặt chẽ, diễn đạt mạch lạc, rõ ràng, không mắc chính tả, ngữ pháp, dùng từ.
Yêu cầu về kiến thức:
Cần trình bày được các nội dung sau:
Nôi dung kiến thức
Điểm
a. Mở bài
- Giới thiệu được khái quát về tác giả, tác phẩm.
- Dẫn được lời nhận xét, đánh giá về Chí Phèo.
0.5
0.5
b. Thân bài
- Trước khi đi ở tù:
+ Là đứa trẻ mồ côi, bị bỏ rơi, được người làng chuyền tay nhau nuôi nấng
0.5
+ Là người lương thiện, có ước mơ giản dị, có lòng tự trọng.
0.5
=> Bi kịch: Là người lương thiện nhưng không được sống yên ổn, bị Bá Kiến ghen tuông mù quáng, Chí bị đẩy vào nhà tù thực dân, bị nhào nặn trở thành con người khác.
0.5
+ Ngoại hình thay đổi.
0.5
+ Hành động, tính cách thay đổi, thành con quỷ dữ của làng Vũ Đại.
0.5
+ Người dân xa lánh, chửi nhau không có người chửi lại, triền miên trong cơn say.
0.5
=> Bi kịch: Là con người nhưng bị cô đơn giữa xã hội loài người, sống kiếp sống tối tăm như thú vật.
0.5
- Khi gặp Thị Nở:
+ Lần đầu tiên từ khi trở về làng y tỉnh rượu, thấy buồn, thấy sợ.
0.5
+ Được Thị Nở yêu thương, chăm sóc chân thành thì Chí Phèo đã ngạc nhiên, khóc, khao khát được lương thiện, muốn làm hòa với mọi người, muốn có hạnh phúc lứa đôi với Thị Nở.
-> Con quỷ dữ đã hồi sinh, đã trở về là người lương thiện.
1
+ Bị Thị Nở từ chối, cự tuyệt. Chí đau khổ, phẫn uất, tuyệt vọng đi đâm chết Bá Kiến và tự sát
0.5
=> Bi kịch: khao khát được làm người lương thiện nhưng bị từ chối, bị cự tuyệt, phải chết mọt cách thê thảm.
0.5
c. Kết bài
- Chí Phèo là nạn nhân đau khổ nhất, tiêu biểu nhất ở làng Vũ Đại, nói rộng ra là ở xã hội thối nát đương thời.
- Nam Cao đã tố cáo: xã hội thực dân phong kiến không chỉ lấy đi của người lương thiện nhân hình mà cả nhân tính thậm chí là cả tính mạng của họ. Đây chính là điều mới mẻ của Nam Cao so với các nhà văn cùng thời khác.
0.25
0.5
- Mặc dù vậy, Chí Phèo vẫn giữ được bản tính lương thiện của mình dù trong bất kì hoàn cảnh nào.
0.25

Tài liệu đính kèm:

  • docde kiem tra I.doc