Giáo án Ngữ văn 11 - Bài: Thương vợ

Giáo án Ngữ văn 11 - Bài: Thương vợ

THƯƠNG VỢ.

 -Trần Tế Xương

I.Mục tiêu bài học.

1.Kiến thức:

– Cảm nhận được hình ảnh người vợ tần tảo, đảm đang, giàu đức hi sinh;tình cảm thương yêu,quý trọng người vợ cùng những tâm sự của nhà thơ.

– Thấy được thành công trong nghệ thuật của bài thơ:sử dụng tiếng Việt giản dị,tự nhiên,giàu sức biểu cảm;vận dụng sáng tạo linh hoạt cách nói của văn học dân gian.

2.Kĩ năng:

– Đọc – hiểu thơ trữ tình theo đặc trưng thể loại.

– Phân tích, bình giảng thơ

3.Thái độ : Yêu mến, kính trọng đức hi sinh của người vợ, người mẹ Việt Nam

-Trân trọng hạnh phúc gia đình bình dị qua sự thấu hiểu đồng cảm giữa các cá nhân trong gia đình

4.Định hướng phát triển năng lực HS:

- Năng lực chung

+ Năng lực thu thập thông tin liên quan đến văn bản.

+ Năng lực giải quyết vấn đề (giải quyết các câu hỏi, bài tập, nhiệm vụ, yêu cầu mà giáo viên đề ra).

+ Năng lực tự học, tự khám phá tri thức, thu thập thông tin.

+ Năng lực hợp tác (phối hợp với các thành viên để giải quyết các câu hỏi, bài tập khó về nội dung và nghệ thuật của văn bản, sưu tầm tài liệu )

+ Năng lực sáng tạo

+ Năng lực tự quản bản thân.

- Năng lực chuyên biệt

+ Năng lực đọc – hiểu các văn bản văn học theo đặc điểm thể loại.

 

doc 10 trang Người đăng hoan89 Lượt xem 2279Lượt tải 3 Download
Bạn đang xem tài liệu "Giáo án Ngữ văn 11 - Bài: Thương vợ", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
 Ngày soạn :
Ngày dạy :	
Tiết số : 
 THƯƠNG VỢ.
 -Trần Tế Xương
I.Mục tiêu bài học.
1.Kiến thức:
– Cảm nhận được hình ảnh người vợ tần tảo, đảm đang, giàu đức hi sinh;tình cảm thương yêu,quý trọng người vợ cùng những tâm sự của nhà thơ.
– Thấy được thành công trong nghệ thuật của bài thơ:sử dụng tiếng Việt giản dị,tự nhiên,giàu sức biểu cảm;vận dụng sáng tạo linh hoạt cách nói của văn học dân gian.
2.Kĩ năng:
– Đọc –  hiểu thơ trữ tình theo đặc trưng thể loại.
–  Phân tích, bình giảng thơ
3.Thái độ : Yêu mến, kính trọng đức hi sinh của người vợ, người mẹ Việt Nam
-Trân trọng hạnh phúc gia đình bình dị qua sự thấu hiểu đồng cảm giữa các cá nhân trong gia đình
4.Định hướng phát triển năng lực HS:
- Năng lực chung
+ Năng lực thu thập thông tin liên quan đến văn bản.
+ Năng lực giải quyết vấn đề (giải quyết các câu hỏi, bài tập, nhiệm vụ, yêu cầu mà giáo viên đề ra).
+ Năng lực tự học, tự khám phá tri thức, thu thập thông tin.
+ Năng lực hợp tác (phối hợp với các thành viên để giải quyết các câu hỏi, bài tập khó về nội dung và nghệ thuật của văn bản, sưu tầm tài liệu)
+ Năng lực sáng tạo
+ Năng lực tự quản bản thân.
- Năng lực chuyên biệt
+ Năng lực đọc – hiểu các văn bản văn học theo đặc điểm thể loại.
+ Năng lực giao tiếp tiếng Việt: biết trình bày suy nghĩ, quan điểm của bản thân về nội dung kiến thức được tìm hiểu; biết trao đổi thảo luận với giáo viên, bạn bè.
+ Năng lực thẩm mĩ (NL cảm thụ văn học)
+ Năng lực tiếp nhận và tạo lập văn bản.
II.Chuẩn bị bài học
  1. GV: SGK, SGV,giáo án, tài liệu tham khảo
 Một số tranh ảnh về Tú Xương và tác phẩm của Tú Xương
  2. HS:   SGK,vở gi chép,vở chuẩn bị bài ở nhà.
III.Tiến trình bài học
-Ổn định tổ chức
-Kiểm tra bài cũ ( 5 phút )
Câu hỏi : em hãy đọc thuộc lòng bài thơ Tự tình II của Hồ Xuân Hương
Gv gọi từ 1-2 học sinh lên bảng trình bày phần đọc thuộc,yêu cầu đọc rõ ràng,có giọng điệu phù hợp với nội dung bài thơ
                                                          Hoạt động 1: Khởi động ( 5 phút )
*Mục tiêu: Dẫn dắt, tạo tâm thế cho HS tìm hiểu bài thơ
*Hình thức tổ chức :học sinh làm việc trên lớp dưới sự hướng dẫn của gv
-B1:Gv chuyển giao nhiệm vụ
Gv cho học sinh xem một số hình ảnh,hoạt động của người phụ nữ Việt Nam trong xã hội phong kiến xưa từ đó đặt ra câu hỏi : em có nhận xét gì về công việc và cuộc sống của người phụ nữ Việt Nam thời đó ?
-B2:Hs thực hiện nhiệm vụ
-B3:Báo cáo,thảo luận
-B4:Gv chốt kiến thức.
Người phụ nữ xưa : giàu đức hi sinh,vất vả,tần tảo lam lũ, nhưng rất mực thương yêu chồng con,chăm sóc cho hạnh phúc gia đình.
Vào bài : Trong xã hội phong kiến thân phận người phụ nữ bao giờ cũng gắn liền với vất vả khó khăn, thậm chí còn gắn liền với những bi kịch. Sự cảm thông của xã hội với họ là cần thiết nhưng cần thiết nhất có lẽ là tình cảm của chính những thành viên trong gia đình.Đó là động lực để họ vươn lên hoàn thành trách nhiệm của mình. Tú Xương là một người chồng đã thấu hiểu những khó khăn vất vả của vợ . Qua bài “Thương vợ” chúng ta sẽ thấy rõ hơn điều đó.
 Hoạt động 2: HĐ hình thành kiến thức ( 70 phút )
  * Mục tiêu:     +  Giúp HS cảm nhận được hình ảnh người vợ tần tảo, đảm đang, giàu đức hi sinh và ân tình sâu nặng cùng tiếng cười tự trào của Tú Xương.
+ HS thấy được phong cách Tú Xương : cảm xúc chân thành, lời thơ giản dị mà sâu sắc, kết hợp giữa trữ tình và trào phúng
 + HS biết  Đọc –  hiểu thơ trữ tình theo đặc trưng thể loại
+  HS cảm nhận được tình cảm yêu mến, kính trọng đức hi sinh của người vợ, người mẹ VN
 *Hình thức tổ chức:-GV tổ chức giờ dạy theo cách kết hợp các phương pháp gợi tìm, kết hợp các hình thức trao đổi thảo luận, trả lời các câu hỏi. 
-HS làm việc cá nhân,làm việc theo nhóm theo yêu cầu của gv
Hoạt động của Gv và Hs
Nội dung,yêu cầu cần đạt
Hoạt động 2.1 Khái quát về tác giả,tác phẩm
*Mục tiêu : giúp HS nắm được những khái quát nhất về tác giả Tú Xương và bài thơ Thương vợ,đây sẽ là cẩm nang vô cùng quan trọng để bước vào thế giới nghệ thuật của bài thơ.
*Hình thức tổ chức : hs làm việc cá nhân trên lớp theo hướng dẫn của GV
-B1: Chuyển giao nhiệm vụ
+Dựa vào phần Tiểu dẫn  trong SGK, hãy giới thiệu những nét cơ bản về con người và sự nghiệp của Trần Tế Xương?
+Kể tên một số bài thơ khác của Tú Xương
+ Xác định thể loại và đề tài của bài thơ Thương vợ
-B2: Hs thực hiện nhiệm vụ( chú ý đọc kĩ phần tiểu dẫn sgk)
-B3: Báo cáo,thảo luận
Yêu cầu trình bày ngắn gọn đi đúng trọng tâm trọng điểm của câu hỏi.
-B4: GV chốt kiến thức.
GV cung cấp thêm kiến thức: Cuộc đời gắn liền với bi kịch thi cử: học giỏi, thông minh nhưng cá tính của người nghệ sĩ ko làm sao khuôn nổi vào các phép tắc luật lệ của chốn trường thi. Tám khoa chưa khỏi phạm trường quy, ông đi thi từ năm 17 tuổi (1886), đến lần thứ 4 (1894) mới đỗ tới rốt bảng (tú tài thủ thiêm – lấy thêm). Trải qua 4 khoa thi nữa cho đến năm 1906 vẫn ko sao vượt khỏi danh vị tú tài.
Gv giảng: Tiếng cười trong thơ Tú Xương có nhiều cung bậc: châm biếm sâu cay, đả kích quyết liệt.. Trong mảng thơ trữ tình, ông thể hiện nỗi u hoài trước sự thay đổi của làng quê, tâm sự bất mãn với đời.
GV giảng :
Một số TP: Quan tại gia; Văn tế sống vợ; Tự cười mình; Hỏi mình; Đau mắt; Thầy đồ dạy học;
Bà Tú là đề tài quan trọng trong thơ TX. Khác với nhiều nhà thơ khác chỉ viết về người vợ sau khi đã qua đời, TX viết khá nhiều thơ về vợ ngay khi bà còn sống. Đề tài bà Tú trở thành một hiện tượng độc đáo, có giá trị nhân bản trong thơ ông
 Hoạt động 2.2 :Tìm hiểu chi tiết
*Mục tiêu giúp HS chiếm lĩnh kiến thức cơ bản về nội dung và nghệ thuật của tác phẩm: hình tượng bà Tú giàu đức hi sinh,một đời lam lũ khó nhọc vì gia đình,sự trân trọng biết ơn của ông Tú đối với vợ;nghệ thuật sử dụng ngôn ngữ Tiếng Việt trong sáng,giản dị;tính trào lộng sâu cay của cấu tứ thơ...
*Tổ chức thực hiện: Hs làm việc trên lớp ( cá nhân,nhóm) dưới sự dẫn dắt của GV
Phần này GV sẽ chia lớp làm 4 nhóm lần lượt tìm hiểu bài thơ theo cấu trúc đề-thực-luận-kết,đảm bảo bám sát mục tiêu của hoạt động 2.
Trước khi hoạt động nhóm gv cho HS đọc diễn cảm bài thơ
GV yêu cầu: Đọc với giọng xót thương, cảm phục khi nói về nỗi vất vả, gian lao, sự đảm đang của bà Tú; tự mỉa, tự trào khi nói về bản thân ông Tú
Họat động 2.2.1: Hai câu đề ( nhóm 1)
-B1: chuyển giao nhiệm vụ
+Câu thơ đầu đã giới thiệu ntn về công việc của bà Tú? Những từ  quanh năm, mom sông gợi cho em những hình dung gì về công việc của bà Tú
+Nội dung câu thơ thứ hai (phá đề) là gì? Cách nói của câu thơ có gì đặc sắc?
+Tại sao TX ko nói bà Tú nuôi 6 bố con mà lại viếtNuôi đủ năm con với một chồng? Cách diễn đạt này có ý nghĩa gì? Qua hai câu đề, tác giả đã thể hiện tình cảm của ông đối với vợ ntn?
-B2: Hs thực hiện nhiệm vụ
-B3: Báo cáo thảo luận
-B4: GV chốt kiến thức.
I.       Tìm hiểu chung
1.      Tác giả
a. Cuộc đời, con người
–      Trần Tế Xương (1870- 1907) thường gọi là Tú Xương quê ở làng Vị Xuyên , huyện Mĩ Lộc, tỉnh Nam Định .
–      Sinh ra và lớn lên trong buổi thực dân xâm lược, Hán học đã suy tàn, thân phận nhà nho càng thấm thía nỗi nhục của người trí thức nô lệ.
Cùng với Nguyễn Khuyến,Tú Xương là một trong hai tên tuổi lớn cuối cùng của nền Văn học trung đại Việt Nam.Tuy nội dung và phong cách nghệ thuật có nhiều chiều hướng khác nhau song có thể khẳng định thơ của 2 tác giả thấm đượm,chan chứa tình yêu quê hương đất nước,trân trọng và đề cao những tình cảm tốt đẹp trong cuộc đời.
– Con người: Cá tính, sắc sảo, phóng túng khó gò vào khuôn sáo trường quy nên dù có tài song thi cử lận đận.
Cá tính ấy vận vào thơ Tú Xương tạo nên màu sắc riêng đặc biệt hấp dẫn.
b. Sự nghiệp
– Số lượng: khoảng 100 tác phẩm, chủ yếu là thơ Nôm và một số bài văn tế, câu đối, phú.
– Sáng tác của ông gồm hai mảng: trào phúng và trữ tình
        Cuộc đời nhiều gian truân nhưng ông đã để lại một sự nghiệp thơ ca bất tử.
2. Bài thơ
–      Thể loại: thất ngôn bát cú Đường luật
–   Đề tài: viết về người vợ.
– Bố cục: đề, thực, luận, kết
          Là một trong những bài thơ hay và cảm động nhất của TX viết về bà Tú.
 Viết về người vợ xưa đã hiếm lại 
II. Tìm hiểu chi tiết
1.      Hai câu đề: Giới thiệu công việc của bà Tú
* Câu 1 Quanh năm buôn bán ở mom sông
+ Quanh năm: triền miên ko ngừng, ko nghỉ, hết ngày này sang ngày khác, hết năm này sang năm khác => nỗi vất vả của một đời người.
+ buôn bán: ko phải là buôn bán lớn, có cửa hàng cửa hiệu nơi phố phường sầm uất, hay một gian hàng, một cái lều con ổn định nơi góc chợ mà chỉ là gồng gánh, buôn bán nhỏ lẻ, lặn lội nơi đầu sông, cuối chợ, lam lũ, vất vả, cực nhọc 
+ ở mom sông: địa điểm – dẻo đất nhô ra sông, nơi đầu sóng ngọn gió, chênh vênh, cheo leo, rất dễ sụt lở, mang tính chất tạm bợ, không cố định.
ð Cuộc đời cơ cực, vất vả kiếm sống..
* Câu 2
-“Nuôi đủ”
→ không có ai giúp đỡ, chỉ có mình bà gánh trọn nhiệm vụ nuôi chồng con.
→ không để cho chồng con phải đói khổ.
→ chỉ đủ để nuôi chồng con, không dư thừa, không có của để.
=> Bà Tú đảm đang tháo vát nhưng để nuôi được chồng con thì rất vất vả, khó nhọc.
– “Năm con với một chồng”
+ Nhà thơ tự đặt mình ngang hàng với những đứa con, cho mình là “đứa con đặc biệt”.
+ Từ “với”: Nhà thơ tự cho mình là kẻ ăn bám vợ, ăn theo cùng với những đứa con.
+ 2 vế: 5 con /1 chồng: Số lượng giảm nhưng chất lượng lại tăng: Nuôi ông Tú khổ hơn nuôi 5 đứa con
→ Cách nói đặc biệt với giọng điệu bông đùa, hóm hỉnh.
→ Tiếng cười tự trào: Tác giả cười chính mình, cười một kẻ “ăn không ngồi rồi”, 1 kẻ vô tích sự đã làm cho gánh nặng trên vai người vợ nặng thêm.
→ Gửi gắm tấm lòng cảm thông, biết ơn với người
vợ, đồng thời câu thơ còn là sự ăn năn day dứt của nhà thơ..
* Hai câu thơ vừa giới thiệu công việc của bà Tú vừa là lời kể ghi công lao của bà Tú với chồng con. Phải là người yêu thương vợ hết mực, TX mới có thể hiểu và ghi công của vợ với cha con ông như vậy
 Hoạt động 2.2.2: Hai câu thực (nhóm 2)
-B1: chuyển giao nhiệm vụ
+Hai câu thực, hình ảnh bà Tú được khắc hoạ rõ nét hơn qua những hình ảnh, chi tiết nào?
 +Em có nhận xét như thế nào về công việc hàng ngày của bà Tú?
-B2: Hs thực hiện nhiệm vụ
-B3:Báo cáo thảo luận
-B4: Chốt kiến thức
Hướng dẫn HS liên hệ với những hình ảnh trong ca dao xưa.
Ca dao:
·        Cái cò lặn lội bờ sông / Gánh gạo đưa chồng tiếng khóc nỉ non
·        Nước non lận đận một mình / Thân cò lên thác xuống ghềnh bấy nay
 Tú Xương đã khéo léo linh hoạt vận ca dao vào thơ,ca dao vốn giàu chất trữ tình,mền mại và uyển chuyển phần nào đó đã làm nổi bật hơn nữa sự khó nhọc,mệt mỏi của bà Tú trong công việc hàng ngày.
Hoạt động 2.2.3: Hai câu luận (nhóm 3)
-B1: chuyển giao nhiệm vụ
+Hai câu luận gợi lên những phẩm chất nào của bà Tú? Hãy nhận xét về việc sử dụng nghệ thuật tăng tiến và cách vận dụng thành ngữ của tác giả?
+Thông qua việc khắc họa hình ảnh bà Tú trong 6 câu thơ đầu, nhà thơ đã thể hiện tình cảm với vợ ntn?
-B2:Hs thực hiện nhiệm vụ
-B3: báo cáo thảo luận
-B4: GV nhận xét, chốt.
Hoạt động 2.2.4: Hai câu kết ( nhóm 4 )
-B1 : Gv chuyển gia nhiệm vụ
 +Có ý kiến cho rằng: Phía sau tiếng chửi là một bi kịch Tú Xương chất chứa, phẫn uất và tê tái. Ý kiến của em ntn?
-B2:Thực hiện nhiệm vụ
-B3: Báo cáo thảo luận
-B4:Gv chốt kiến thức
GV bình: Đằng sau tiếng chửi mình, chửi đời, chửi xã hội ấy chúng ta thấy những giọt nước mắt của nỗi đau, của tâm trạng phẫn uất, bi kịch Tú Xương. Khi phải chửi, phải văng ra, hẳn là đã đến mức khối tâm sự cần được giải tỏa, sổ ruột sổ gan cho bõ giận. Đó là khối tâm sự chất chứa của những người tài cao, phận thấp, có tài mà phải chấp nhận trở thành kẻ ăn bám vợ, phải ăn theo lũ con để rồi trở thành cái nợ đời của người vợ mà ông rất mực yêu thương.
GV : Khái quát lại những nét lớn về nghệ thuật và nội dung của bài thơ.
2. Hai câu thực
– ‘Thân cò”
+ Hình ảnh quen thuộc trong ca dao xưa, ẩn dụ chỉ những người phụ nữ vất vả, tảo tần.
+ “Thân” : Thân thế, số phận mà thường là số phận hẩm hiu, bất hạnh.
→ Nhấn mạnh nỗi vất vả, gian truân của bà Tú và gợi nỗi đau thân phận.
– “ Khi quãng vắng” ( dùng từ “khi” chứ không dùng từ “nơi”)
→ Gợi cả không gian và thời gian
→ Hình ảnh bà Tú trở lên nhỏ bé, đáng thương, tội nghiệp không chỉ trước sự rợn ngợp của không gian mà còn cả sự rợn ngợp của thời gian.
– “ Eo sèo”: Âm thanh của những tiếng kì kèo, kêu ca, cãi vã để tranh hàng, giành khách.
→ Gợi cảnh buôn bán bon chen, xô bồ, đầy những khó nhọc, vất vả.
– “ Buổi đò đông”
+ Con đò đông người
+ Nhiều đò trên sông
→ gợi cảnh đông đúc, chen chúc, xô lấn.
=> hai câu thơ đối nhau rất chỉnh với nghệ thuật đảo ngữ và những từ láy có sức gợi để làm nổi bật hơn những vất vả, nhọc nhằn, gian truân của bà Tú.
=> Thực tình của Tú Xương: xót thương và cảm thông sâu sắc cho người vợ yêu quý của mình
3.Hai câu luận
–         Một duyên                         hai nợ
Nhân duyên hay duyên số      nợ tình, nợ nghĩa + nợ đời
Nợ gấp đôi duyên, duyên ít nợ nhiều.TX tự coi mình là cái nợ đời mà bà Tú phải gánh chịu
–      Âu đành phận: cam chịu, chấp nhận, không phàn nàn oán trách .
–      Năm nắng mười mưa:
·        Nắng mưa: sự vất vả
·        Năm mười: số lượng phiếm chỉ, số nhiều, số đếm tăng dần
ð Nhân lên sự vất vả, nhọc nhằn bội phần của bà Tú.
– Dám quản công : Không kể công, kể sức.
→ đức hi sinh cao đẹp, thầm lặng của bà Tú.
=> tác giả đã vận dụng rất khéo léo các thành ngữ và nghệ thuật đối rất chỉnh để làm nổi bật đức tính hi sinh, nhẫn nhịn âm thầm của bà Tú: Bà không sống cho mình mà sống cho chồng, cho con.
=> Sâu thẳm trong vẻ đẹp tâm hồn đó của bà Tú là lòng yêu thương chồng con tha thiết, sâu nặng.
=> Tình cảm tự hào, quý trọng, biết ơn của tác giả.
* Tiểu kết: Bằng tình cảm yêu thương và biết ơn sâu sắc với vợ, Tú Xương đã vẽ nên chân dung chân thực và cảm động về bà Tú đảm đang, hi sinh tất cả vì chồng con. Nhà thơ ko chỉ hiểu và cảm nhận được những lo toan, vất vả, thầm lặng trong việc mưu sinh của người vợ hiền mà còn hiểu và cảm nhận được những suy nghĩ, tình cảm và nỗi niềm sâu kín của vợ mình. Nếu ko có sự cảm thông, tấm lòng yêu thương vợ chân thành, sâu sắc, hẳn Tú Xương ko thể viết nên những vần thơ tri ân cảm động đến vậy.
4. Hai câu kết
– Người chửi: ông Tú
– Đối tượng:
+ Chửi trực tiếp lễ giáo, tập tục pk hà khắc, bất công khiến những người PN vất vả, gian nan mà chẳng được ai biết đến. Chính thói đời ấy đã tạo ra những người đàn ông ăn ở bạc, hờ hững, khiến cho nhiều người PN có chồng mà ko hề được chia sẻ đỡ đần, phải một mình gánh vác công việc.
+ Tự trách, tự rủa mát mát bản thân: chẳng đỗ đạt lại trở thành một anh học trò dài lưng tốn vải vô tích sự với vợ con.           tự phán xét, lên án         nhận lỗi chân thành                 yêu thương vợ, ơn vợ, tri ân vợ
–      Đằng sau tiếng chửi là nỗi đau chua xót của tác giả khi nhận ra mình là quan tại gia ăn lương vợ      Phẫn uất, bi kịch
Bi kịch TX hay chính là bi kịch dở dang của cả một thế hệ trong thời buổi Hán học suy tàn
III. TỔNG KẾT
1. Nghệ thuật
– Từ ngữ giản dị, giàu sức biểu cảm, vận dụng sáng tạo hình ảnh, ngôn ngữ trong văn học dân gian và trong đời sống hàng ngày.
– Kết hợp nhuần nhuyễn giữa 2 yếu tố: Trữ tình và trào phúng. Tiếng cười trong bài thơ là tiếng cười xót xa, nghẹn ngào.
2. Nội dung
Bài thơ đã khắc họa thành công hình ảnh bà Tú tần tảo, vất vả nhưng đảm đang, giàu đức hi sinh. Đó là vẻ đẹp truyền thống của người mẹ, người vợ Việt Nam. Qua đó, Tú Xương đã bộc lộ tình yêu thương, lòng biết ơn vợ ,tri ân vợ và nhân cách cao đẹp của mình. Tình cảm đó là chiều sâu nhân bản của bài thơ
.
 Hoạt động 3: HĐ luyện tập ( 5 phút )
 *Mục tiêu : củng cố kiến thức,rèn luyện kĩ năng thao tác phân tích câu hỏi
*Hình thức tổ chức:Hs làm việc cá nhân,ghi phiếu bài tập
 HĐ giáo viên và Hs
 Nội dung cần đạt
-B1: Chuyển giao nhiệm vụ
Em hãy chỉ ra các yếu tố văn học dân gian trong bài thơ Thương Vợ
-B2:HS thực hiện nhiệm vụ bằng phiếu bài tập
-B3:Gv thu phiếu bài tập,định hướng chữa bài cho hs
Vận dụng hình ảnh con cò trong ca dao
– Ca dao: Hình ảnh con cò nói về thân phận người phụ nữ lam lũ, vất vả.
– Bài thơ: Hình ảnh con cò nói về bà Tú có phần xót xa, tội nghiệp hơn: thay con cò bằng thân cò gợi nỗi đau thân phận, nhấn mạnh nỗi vất vả gian truân
– Vận dụng thành ngữ: Năm nắng mười mưa
·        Nắng mưa: sự vất vả
·        Năm mười: số lượng phiếm chỉ, số nhiều, số đếm tăng dần
·        tạo nên một thành ngữ chéo vừa cho thấy sự vất vả, gian truân vừa cho thấy đức tính chịu thương chịu khó của bà Tú.
                                             Hoạt động 4 : Vận dụng ( 3 phút )
   * Mục tiêu: Hs vận dụng kiến thức để giải quyết vấn đề.
    *Hình thức tổ chức : Hs làm việc tại nhà
 Gv chuyển giao nhiệm vụ
Câu hỏi: Chất trữ tình và chất tự trào hóm hỉnh của ngòi bút TX trong bài thơ Thương Vợ
gợi ý: Chất trữ tình được thể hiện qua cách nhà thơ giới thiệu  người vợ. Công việc buôn bán nhọc nhằn, trách nhiệm nặng nề phải đảm đương, lo toan, không ai san sẻ đỡ đầnHình ảnh gánh nặng gia đình 5 con với 1 chồng phản chiếu cảm xúc nào của tác giả? Có phải chỉ thương, chỉ biết ơn bà Tú hay còn nét cười mỉa mai chế giễu với một chồng- phải để vợ nuôi? Thậm chí nuôi một ông chồng nhơ thế có khi phải nuôi bằng 5 đứa con dồn lại?
 Hoạt động 5:  Tìm tòi mở rộng ( 2 phút )
Mục tiêu: Giúp HS mở rộng thêm những điều đã học từ tác phẩm
Hình thức tổ chức : hs làm việc cá nhân tại nhà
Gv : Chuyển giao nhiệm vụ
– Tìm những từ, hình ảnh, câu vận dụng trong thành ngữ, ca dao dân gian.
– Từ hình ảnh bà Tú trong bài thơ, nghĩ về khổ thơ sau:
Việt Nam, ôi Tổ quốc thương yêu
Trong khổ đau, người đẹp hơn nhiều
Như bà mẹ sớm chiều gánh nặng
Nhẫn nại nuôi con, suốt đời im lặng 
*  Dặn dò.
– Học thuộc lòng bài thơ
– Soạn: Khóc Dương Khuê và Vịnh khoa thi Hương
Rút kinh nghiệm bài học :
..

Tài liệu đính kèm:

  • docgiao_an_ngu_van_11_bai_thuong_vo.doc