1. Kiến thức:
- Hiểu được chủ trương chiến lược của vua Quang Trung trong việc tập hợp người hiền tài
- Nắm vững nghệ thuật lập luận trong bài Chiếu và cảm xúc của người viết. Từ đó hiểu thêm về thể Chiếu - thể văn nghị luận trung đại.
- Nhận thức đúng đắn vai trò và trách nhiệm của người tri thức đối với công cuộc xây dựng đất nước.
2. Kĩ năng:
Đọc hiểu bài chiếu theo đặc trưng thể loại.
3. Thái độ:
Có thái độ trân trọng những đóng góp của vua Quang Trung đối với nền tảng phát triển của đất nước nhất là trong việc chiêu dụ,trọng dụng người hiền tài.
4.Định hướng phát triển năng lực HS:
- Năng lực chung
+ Năng lực thu thập thông tin liên quan đến văn bản.
+ Năng lực giải quyết vấn đề (giải quyết các câu hỏi, bài tập, nhiệm vụ, yêu cầu mà giáo viên đề ra).
+ Năng lực tự học, tự khám phá tri thức, thu thập thông tin.
+ Năng lực hợp tác (phối hợp với các thành viên để giải quyết các câu hỏi, bài tập khó về nội dung và nghệ thuật của văn bản, sưu tầm tài liệu )
+ Năng lực sáng tạo
+ Năng lực tự quản bản thân.
- Năng lực chuyên biệt
+ Năng lực đọc – hiểu các văn bản văn học theo đặc điểm thể loại.
+ Năng lực giao tiếp tiếng Việt: biết trình bày suy nghĩ, quan điểm của bản thân về nội dung kiến thức được tìm hiểu; biết trao đổi thảo luận với giáo viên, bạn bè.
+ Năng lực thẩm mĩ (NL cảm thụ văn học)
+ Năng lực tiếp nhận và tạo lập văn bản.
Tuần 7 Ngày soạn : 27/09/2019 Ngày dạy : Tiết số : CHIẾU CẦU HIỀN - Ngô Thì Nhậm - I. Mục tiêu bài học 1. Kiến thức: - Hiểu được chủ trương chiến lược của vua Quang Trung trong việc tập hợp người hiền tài - Nắm vững nghệ thuật lập luận trong bài Chiếu và cảm xúc của người viết. Từ đó hiểu thêm về thể Chiếu - thể văn nghị luận trung đại. - Nhận thức đúng đắn vai trò và trách nhiệm của người tri thức đối với công cuộc xây dựng đất nước. 2. Kĩ năng: Đọc hiểu bài chiếu theo đặc trưng thể loại. 3. Thái độ: Có thái độ trân trọng những đóng góp của vua Quang Trung đối với nền tảng phát triển của đất nước nhất là trong việc chiêu dụ,trọng dụng người hiền tài. 4.Định hướng phát triển năng lực HS: - Năng lực chung + Năng lực thu thập thông tin liên quan đến văn bản. + Năng lực giải quyết vấn đề (giải quyết các câu hỏi, bài tập, nhiệm vụ, yêu cầu mà giáo viên đề ra). + Năng lực tự học, tự khám phá tri thức, thu thập thông tin. + Năng lực hợp tác (phối hợp với các thành viên để giải quyết các câu hỏi, bài tập khó về nội dung và nghệ thuật của văn bản, sưu tầm tài liệu) + Năng lực sáng tạo + Năng lực tự quản bản thân. - Năng lực chuyên biệt + Năng lực đọc – hiểu các văn bản văn học theo đặc điểm thể loại. + Năng lực giao tiếp tiếng Việt: biết trình bày suy nghĩ, quan điểm của bản thân về nội dung kiến thức được tìm hiểu; biết trao đổi thảo luận với giáo viên, bạn bè. + Năng lực thẩm mĩ (NL cảm thụ văn học) + Năng lực tiếp nhận và tạo lập văn bản. II. Chuẩn bị bài học: 1. Giáo viên: Sgk, giáo án, đọc tài liệu tham khảo. 2. Học sinh:-SGK,vở ghi chép - Hs chủ tìm hiểu về tác giả, thể loại, đọc kĩ về tác phẩm theo hệ thống câu hỏi. III. Tiến trình dạy học 1. Ổn định tổ chức: 2. Kiểm tra bài cũ: 3.Giới thiệu bài mới. Sau đại thắng quân Thanh, vua Quang Trung Nguyễn Huệ đã bắt đầu kế hoạch xây dựng đất nước, củng cố triều đại mới. Nhà vua sai Tả thị lang Ngô Thì Nhậm - một danh sĩ Bắc Hà soạn tờ “Chiếu cầu hiền” với mục đích thuyết mọi người gọi những người hiền tài khắp nơi, đặc biệt là nho sĩ, sĩ phu miền Bắc bỏ mặc cảm đem hết tài sức cộng tác với triều đình và nhà vua chấn hưng đất nước. Họat động 1 : Khởi động ( 4 phút ) *Mục tiêu : tạo tâm thế thoải mải,định hướng nội dung bài học mới cho học sinh *Hình thức tổ chức : giáo viên đặt câu hỏi học sinh trả lời nhanh tại lớp -B1: chuyển giao nhiệm vụ Câu hỏi : theo em nhân tố nào quan trọng nhất quyết định tới sự phát triển giàu mạnh của một quốc gia dân tộc? -B2: học sinh trả lời -B3: GV chốt :Con người luôn là nhân tố quyết định đến sự phát triển của một quốc gia dân tộc trong đó những người tài giỏi,uyên bác và thông tuệ trên mọi lĩnh vực luôn là trụ cột của đất nước bởi thế từ xưa tới nay hiền tài luôn là " nguyên khí của quốc gia" Hoạt động 2 : Hình thành kiến thức ( 75 phút ) *Mục tiêu : giúp học sinh hiểu được chủ trương, chiến lược của vua Quang Trung trong việc tập hợp hiền tài;đồng thời nhận thức đúng đắn vai trò và trách nhiệm của người trí thức đối với công cuộc xây dựng đất nước. *Hình thức tổ chức: học sinh hoạt động cá nhân trên lớp kết hợp với làm việc nhóm theo sự phân công nhiệm vụ của giáo viên. Hoạt động của GV và HS Nội dung,yêu cầu cần đạt Hoạt động 2.1 : Khái quát chung -B1: Chuyển giao nhiệm vụ Đọc tiêu dẫn sgk trả lời các câu hỏi +Hãy nêu những nét cơ bản về tác giả Ngô Thì Nhậm ? +Nêu hoàn cảnh sáng tác của bài Chiếu cầu hiền? +Em hãy cho biết bài chiếu chia làm mấy phần và nội dung của từng phần? -B2:thực hiện nhiệm vụ -B3: báo cáo thảo luận -B4:GV chốt kiến thức Về thể Chiếu : là một thể văn cổ do nhà vua ban hành nhân một sự kiện trọng đại có ý nghĩa lịch sử lớn lao.Lập luận và ngôn ngữ trong bài Chiếu rất chặt chẽ,minh triết giàu sức thuyết phục Vd : Chiếu dời đô của Lý Công Uẩn. Chiếu cầu hiền ra đời có ý nghĩa to lớn,thể hiện nhân quan và tầm nhìn chính trị sắc sảo của vua Quang Trung: đặt sự phát triển của đất nước trên vai người hiền tài Thế kỉ 18 đất nước khủng hoảng sâu sắc,dẫn tới cuộc tháo chạy ồ ạt của giới trí thức tinh hoa,lánh đục về trong chọn con đường ẩn dật để giữ phẩm tiết của bậc nho sĩ.Bởi vậy bài Chiếu có tác động tức thì cởi bỏ những nút thắt,sự hoài nghi của trí thức đối với một triều đại phong kiến mới. * Hoạt động 2.2 Tìm hiểu chi tiết -B1: chuyển giao nhiệm vụ +HS đọc văn bản:yêu cầu đọc đúng giọng điệu : hùng hồn đanh thép,khúc triết và giàu cảm xúc +Thảo luận nhóm GV chia lớp làm 5 nhóm,mỗi nhóm 1 vấn đề thảo luận Tiết 2. Nhóm 1. Quan điểm của nhà vua về người hiền tài như thế nào? Tác giả so sánh người hiền và thiên tử với những hình ảnh nào ? Cách so sánh như vậy có tác dụng gì ? Nhóm 2. Trước việc Nguyễn Huệ đem quân ra Bắc diệt Trịnh, nho sỹ Bắc Hà có thái độ như thế nào? Nhận xét cách sử dụng hình ảnh và hiệu quả đạt được ? Nhóm 3. Tâm trạng của nhà vua ra sao qua 2 câu hỏi:Hay trẫm ít đức? Hay đang thời đổ nát? Triều đình buổi đầu của nền đại định gặp phải những khó khăn nào? Trước tình hình khó khăn ấy, vua Quang Trung đã làm gì ? Em có nhận xét như thế nào về cách nói ấy ? Nhóm 4. Đường lối cầu hiền của vua Quang Trung là gì?Gồm những đối tượng nào ? Có bao nhiêu cách tiến cử? Qua đường lối cầu hiền, em có nhận xét như thế nào về vua Quan Trung ? Nhóm 5. Nêu những đặc sắc nghệ thuật của văn bản ? Qua bài học, em hãy nêu ý nghĩa của văn bản ? -B2:Thực hiện nhiệm vụ -B3: Báo cáo thảo luận Các nhóm cử đại diện trình bày vào bảng phụ,yêu cầu ngắn gọn tập trung vào nội dung câu hỏi. Các HS khác lắng nghe,quá sát nx -B4:GV chốt kiến thức Bình : Đường lối cầu hiền của vua Quang Trung I. Tìm hiểu chung : 1. Tác giả: - Ngô Thì Nhậm (1764 – 1803), hiệu Hi Doãn. - Người làng Tả Thanh Oai, trấn Sơn Nam (nay: Thanh Trì - Hà Nội) - Là người học giỏi đỗ đạt, từng làm quan đại thần dưới thời chúa Trịnh - Khi Lê – Trịnh sụp đỗ, ông theo phong trào Tây Sơn và được vua Quang Trung tín nhiệm giao nhiều trọng trách. 2. Tác phẩm a. Hoàn cảnh sáng tác : ‘Chiếu cầu hiền" được viết vào khoản năm 1788- 1789 khi tập đoàn Lê – Trịnh hoàn toàn tan rã. b. Mục đích : "Chiếu cầu hiền" nhằm thuyết phục trí thức Bắc Hà hiểu đúng nhiệm vụ xây dựng đất nước mà Tây Sơn đang tiến hành để cộng tác phục vụ triều đại mới. c. Thể loại : Chiếu là một thể văn nghi luận chính trị xã hội thời trung đại thường do nhà vua ban hành. Xuống chiếu cầu hiền tài là một truyền thống văn hóa chính trị của triều đại phong kiến phương đông. Văn thể chiếu trang trọng, lời lẽ rõ ràng, tao nhã. d. Bố cục:3 phần +Phần I: “Từng nghe.....người hiền vậy”. Quy luật xử thế của người hiền +Phần II: “Trước đây thời thế....của trẫm hay sao?” Cách ứng xử của sĩ phu Bắc Hà và nhu cầu của đất nước : +Phần III: “Chiếu này ban xuống.Mọi người đều biết." Con đường cầu hiền của vua Quang Trung. II. Đọc hiểu văn bản. 1. Tìm hiểu giá trị nội dung : a. Quy luật xử thế của người hiền : - Người hiền tài có mối quan hệ với thiên tử. + Người hiền phải do thiên tử sử dụng. + Không làm như vậy là trái với đạo trời, trái với quy luật cuộc sống. - Tác giả so sánh người hiền: Người hiền – ngôi sao sáng ; thiên tử- sao Bắc Thần(tức Bắc Đẩu). + Từ quy luật tự nhiên : . Sao sáng ắt chầu về ngôi Bắc Thần (ngôi vua). → Dùng hình ảnh so sánh, lấy từ luận ngữ tạo nên tính chính danh cho "chiếu cầu hiền" vừa đánh trúng vào tâm lí của nho sĩ Băc Hà. Cho ta thấy Quang Trung là người có học, biết lễ nghĩa. b.Cách ứng xử của sĩ phu Bắc Hà và nhu cầu của đất nước : - Cách ứng xử của sĩ phu Bắc Hà : + Mai danh ẩn tích bỏ phí tài năng "Trốn tránh việc đời". + Ra làm quan: sợ hãi, im lặng như bù nhìn “không dám lên tiếng",hoặc làm việc cầm chừng “đánh mõ, giữ cửa”. + Một số đi tự tử “ra biển vào sông”. → Vừa châm biếm nhẹ nhàng vừa tỏ ra người viết bài Chiếu có kiến thức sâu rộng, có tài năng văn chương. - Hai câu hỏi:“Hay trẫm ít đức không đáng để phò tá chăng?”.Hay đang thời đổ nát chưa thể ra phụng sự Vương hầu chăng?” → Vừa thể hiện sự thành tâm, khiêm nhường, vừa thể hiện sự đòi hỏi và cả chút thách thách của vua Quang Trung. (Khiến người nghe không thể không thay đổi cách sống. Phải ra phục vụ và phục vụ hết lòng cho triều đại mới). - Tính chất của thời đại và nhu cầu của đất nước : Thẳng thắn tự nhận những bất cập của triều đại mới, khóe léo nêu lên những nhu cầu của đất nước : +Trời còn tối tăm +Buổi đầu đại định +Triều chính còn nhiều khiếm khuyết. → Gặp nhiều khó khăn -> đòi hỏi sự trợ giúp của nhiều bậc hiền tài. - Kết thúc đoạn 2: Hỏi mà khẳng định. → Nhân tài không những có mà còn có nhiều. Vậy tại sao “không có lấy một người tài danh nào ra phò giúp cho chính quyền buổi ban đầu của trẫm hay sao?” => Cách nói vừa khiêm nhường tha thiêt, vừa khiên quyết khiến người hiền tài không thể không ra giúp triều đại mới làm cho nho sĩ Bắc Hà không thể khong thay đổi cách ứng xử. c.Con đường cầu hiền của vua Quang Trung. - Đối tượng cầu hiền : quan viên lớn nhỏ, thứ dân trăm họ. - Đường lối cầu hiền: + Cho phép mọi người có tài năng thuộc mọi tầng lớp trong xã hội được dâng sớ tâu bày kế sách + Cho phép các quan văn võ tiến cử người có nghề hay, nghiệp giỏi + Cho phép người tài tự tiến cử. Tư tưởng dân chủ tiến bộ đường lối cầu hiền: rộng mở, đúng đắn. Biện pháp cầu hiền: cụ thể, dễ thực hiện. => chứng tỏ Quang Trung là người có tầm nhìn xa trông rộng cũng như khả năng tổ chức, sắp đặt chính sự, biết giải tỏa những băn khoăn có thể có cho mọi thần dân, khiến họ yên tâm tham gia việc nước. Cuối cùng tác giả kêu gọi người có tài đức cố gắng hãy cùng triều đình gánh vác việc nước và hưởng phúc lâu dài. 2. Nghệ thuật : - Cách nói sùng cổ. - Lời văn ngắn gọn, súc tích ; tư duy sáng rõ, lập luận chặt chẽ, khúc chiết kết hợp với tình cảm tha thiết, mãnh liệt đầy sức thuyết phục về lí và tình. 3. Ý nghĩa văn bản : Thể hiện tầm nhìn chiến lược của vua Quang Trung trong việc cầu hiền tài phục vụ sự nghiệp đất nước. III. Tổng kết: Ghi nhớ: SGK Hoạt động 3 : Luyện tập ( 5 phút ) *Mục tiêu :củng cố kiến thức đồng thời rèn luyện kỹ năng nhận diện câu hỏi *Hình thức tổ chức :giáo viên đặt câu hỏi,định hướng kiến thức,học sinh làm việc cá nhân tại lớp -B1: chuyển giao nhiệm vụ Theo anh chị Chiếu cầu hiền ra đời có giá trị lịch sử như thế nào? -B2 :Hs thực hiện nhiệm vụ -B3: Báo cáo -B4: GV chốt lại kiến thức. Chiếu cầu hiền ra đời giúp :+ Đoàn kết dân tộc nhất là đoàn kết trong giới trí thức +Tập hợp nhân tài góp sức vực dậy đất nước sau cơn phong ba dữ dội +Củng cố niềm tin của mọi tầng lớp nhân dân với một triều đại phong kiến mới Hoạt động 4 : Vận dụng,tìm tòi mở rộng ( 5 phút ) *Mục tiêu :vận dụng kiến thức vừa học vào thực tiễn phát triển của đất nước ngày nay,hình thành tư duy khả năng liên tưởng so sánh,mở rộng vấn đề ở học sinh. *Hình thức tổ chức :GV giao nhiệm vụ,học sinh thực hành tại nhà Câu hỏi : Qua nội dung của bài Chiếu cầu hiền,anh chị có suy nghĩ gì về vai trò của người hiền tài trong xã hội hiện đại ? GV định hướng :+ Người hiền tài luôn có vai trò nòng cốt,là giường cột của đất nước trong mọi thời kì lịch sử nhất là trong bối cảnh hội nhập và đổi mới +Người hiền tài : phải được đào tạo bài bản có trí thức,trí tuệ và kinh nghiệm thực tiễn phong phú đặc biệt tài phải gắn liền với chữ tâm,một lòng phục vụ công cuộc xd đất nước.Phải đem tài năng cá nhân xông pha những trận địa gian khó nhất +Người hiền tài là hạt nhân,động lực cho sự phát triển trên mọi lĩnh vực... +Là học sinh em cần có thái độ ntn để trở thành một người hiền tài trong tương lai. Học sinh hoàn thành nhiệm vụ được giao tại nhà,báo cáo vào tiết ôn tập Dặn dò : -Hoàn thiện hoạt động 4 tại nhà -Học thuộc ghi nhớ sách giáo khảo -Chuẩn bị nội dung bài : Xin lập khoa luật của Nguyễn Trường Tộ. Rút kinh nghiệm bài học .
Tài liệu đính kèm: