Tiết 28:
Tiếng việt
Đặc điểm của ngôn ngữ nói và ngôn ngữ viết
A/ Phần chuẩn bị
I. Mục tiêu bài học
1. Kiến thức
Giúp học sinh : phân biệt đặc điểm ngôn ngữ nói và viết , nhận rõ điểm thuận lợi , hạn chế của ngôn ngữ nói và viết để diễn đạt khi giao tiếp.
2. Kĩ năng
Nâng cao trình độ thực hành kĩ năng trình bày miệng hoặc viết văn bản phù hợp với đặc điểm của ngôn ngữ nói và viết .
3. Thái độ
Học sinh có ý thức trong việc sử dụng ngôn ngữ nói và ngôn ngữ viết
II. Phương tiện thực hiện :
Sgk , sgviên , TLTK , thiết kế bài giảng .
III. Cách thức tiến hành :
GV- tổ chức giờ dạy theo cách kết hợp các hành thức trao đổi thảo luận và trả lời câu hỏi .
Ngày soạn: Ngày dạy: Lớp dạy: 10A,B,C,G Tiết 28: Tiếng việt Đặc điểm của ngôn ngữ nói và ngôn ngữ viết A/ Phần chuẩn bị I. Mục tiêu bài học 1. Kiến thức Giúp học sinh : phân biệt đặc điểm ngôn ngữ nói và viết , nhận rõ điểm thuận lợi , hạn chế của ngôn ngữ nói và viết để diễn đạt khi giao tiếp. 2. Kĩ năng Nâng cao trình độ thực hành kĩ năng trình bày miệng hoặc viết văn bản phù hợp với đặc điểm của ngôn ngữ nói và viết . 3. Thái độ Học sinh có ý thức trong việc sử dụng ngôn ngữ nói và ngôn ngữ viết II. Phương tiện thực hiện : Sgk , sgviên , TLTK , thiết kế bài giảng ....... III. Cách thức tiến hành : GV- tổ chức giờ dạy theo cách kết hợp các hành thức trao đổi thảo luận và trả lời câu hỏi . B/ Tiến trình dạy học : * ổn định tổ chức I. Kiểm tra bài cũ :3p 1. Câu hỏi ? Tại sao 3 bài đầu là tiếng hát than thân ? đó là tình cảm gì ? của ai ? 2. Trả lời - Tự thảo luận và trả lời câu hỏi . II. Giới thiệu bài mới : 2p Theo các nhà ngôn ngữ học thì hình thức giao tiếp đầu tiên của xã hội loài người là giao tiếp bằng lời nói và hình thức giao tiếp này sẽ tồn tại vĩnh cửu cùng với sự tồn tại của xã hội loài người , nghĩa là cho dù sau này có chữ viết thì con người luôn có nhu cầu giao tiếp bằng lời nói , đồng thời giao tiếp lời nói cũng chính là hình thức mang tính phổ cập cao nhất ( cả người mù chữ lẫn người có chữ đều có thể giao tiếp một cách có hiệu quả bằng hình thức giao tiếp này ) . Tương ứng với hình thức giao tiếp bằng lời có ngôn ngữ nói và với hình thức bằng văn bản có ngôn ngữ viết , Ami si , nhà ngôn ngữ người ý cho rằng : “ Sự khác nhau giữa viết và nói nhắc ta nhớ đến sự khác nhau giữa đi và chạy” nghĩa là 2 hình thức ngôn ngữ này sẽ có những có những điểm chung cơ bản và một số điểm khác biệt nhất định , việc phân biệt chúng chỉ có ý nghĩa tương đối , không nên tuyệt đối hoá ranh giới giữa chúng một cánh cực đoan -> tìm hiểu bài *.*..* Gv: Thủa loài người mới sinh ra đã dùng tiếng nói để trao đổi ý nghĩ, tình cảm với nhau. Sau này khi sáng tạo ra chữ viết, người ta dùng chữ viết và tiếng nói để thông tin với nhau. Nói và viết chính là biểu hiện sự phát triển trong lịch sử văn minh nhân loại. Vậy ngôn ngữ nói và ngôn ngữ viết có những đặc điểm gì, chúng ta cùng tìm hiểu: I. KháI niệm chung ? Hãy phân biệt sự giống và khác nhau giữa ngôn ngữ nói và ngôn ngữ viết? - Ngôn ngữ nói: sử dụng vốn ngôn ngữ chung của cộng đồng với 3 thuộc tính cơ bản (tính quy ước, tính sẵn có, tính bắt buộc); được thể hiện Ngày soạn: Ngày dạy: Lớp dạy: 10A,B,C,G Tiết: 26 + 27 Đọc văn: Ca dao than thân, yêu thương tình nghĩa A/ Phần chuẩn bị I. Mục tiêu bài học 1. Kiến thức Học sinh hiểu và cảm nhận được tiếng hát than thân yêu thương tình nghĩa của người bình dân trong xã hội phong kiến xưa qua nghệ thuật riêng đậm sắc màu dân gian của ca dao 2. Kĩ năng Biết cách tiếp cận và phân tích ca dao qua nội dung thể loại 3. TháI độ Đồng cảm với tâm hồn người lao động và yêu quý những sáng tác của họ II. Phương tiện thực hiện - Sgk, Sgv - Thiết kế bài giảng III. Cách thức tiến hành Gv tổ chức giờ học theo cách kết hợp các hình thức trao đổi, thảo luận, trả lời câu hỏi B/ Tiến trình dạy học * ổn định tổ chức I. Kiểm tra bài cũ: không II. Giới thiệu bài mới: Lời vào bài: Ca dao là tấm gương chân thực muôn màu, muôn vẻ, là tiếng tơ đàn muôn điệu của quần chúng nhân dân. Thi sĩ Xuân Diệu từng nói: “Trong ca dao từ Nam chí Bắc như có đất, có nước, có biển, có cả mồ hôI con người. Mỗi khi đọc nó ta như đọng lại một giọt nước trên khóe mắt. Đó là giọt tinh túy chắt ra từ tâm hồn núi sông, dân tộc”. Để hiểu thêm phần nào tâm hồn người dân Việt hàng ngàn đời nay, chúng ta sẽ đI tìm hiểu vào bài hôm nay: “Ca dao than thân, yêu thương tình nghĩa” ..*.*.*... I. Tìm hiểu chung Gọi học sinh đọc phần tiểu dẫn trong sgk ? Phần tiểu dẫn cho ta biết những nội dung gì? 1. Ca dao Yêu cầu học sinh nhắc lại kháI niệm về ca dao Gv: Ca dao là lời thơ trữ tình dân gian, thường kết hợp với âm nhạc khi diễn xướng nhằm diễn tả thế giới nội tâm của con người ? Vậy nội dung của ca dao là gì? - Nội dung: Diễn tả đời sống tâm hồn, tư tưởng, tình cảm của nhân dân trong các quan hệ gia đình, xã hội, đất nước (ca dao thiên về trữ tình, khác với truyện dân gian là những thể loại tự sự) ? Em có nhận xét gì về nghệ thuật của ca dao? - Nghệ thuật: Lời ca dao thường ngắn, phần lớn đặt theo thể lục bát hoặc lục bát biến thể, ngôn ngữ gần gũi với lời nói hàng ngày, giàu hình ảnh so sánh, ẩn dụ và đặc biệt là lối diễn đạt bằng một số công thức mang đậm sắc tháI dân gian Gv: Như vậy ca dao chính là hòn ngọc quí của nhân dân ta, là sản phẩm tinh thần được đúc kết qua hàng ngàn năm, nó phản ánh đời sống tinh thần của người dân lao động. 2. Văn bản ? Em có nhận xét gì về nội dung của chùm ca dao? - Nội dung: Với nhiều tiếng nói khá tiêu biểu, các bài ca dao này đã kháI quát được 2 nội dung than thân và yêu thương tình nghĩa Gv: + Bài 1, 2: Lời than thân của người phụ nữ trong xã hội cũ + Bài 3: duyên kiếp không thành nhưng tình nghĩa vẫn thủy chung, bền vững sắt son + Bài 4: Nỗi niềm thương nhớ người yêu da diết, bồn chồn + Bài 5: Ước muốn mãnh liệt trong tình yêu + Bài 6: Nghĩa tình gắn bó thủy chung của vợ chồng ? Em hãy nhận xét một cách chung nhất về nghệ thuật của 6 bài ca dao? - Nghệ thuật: Bao quát được nhiều nét đặc trưng của nghệ thuật ca dao: thể thơ, hình ảnh so sánh, ẩn dụ, biểu tượng truyền thống, ngôn ngữ, các hình thức lặp lại II. Đọc hiểu 1. Bài 1,2 (những tiếng hát than thân) Cho học sinh đọc lại 2 bài ca dao với giọng xót xa Tổ chức thảo luận nhóm (5P) - Nhóm 1: Em có nhận xét gì về cách mở đầu của 2 bài ca dao? Tìm những bài ca dao khác có cùng cách mở đầu như vậy? - Nhóm 2: Người than thân ở đây là ai? Thân phận của họ như thế nào? - Nhóm 3: Tìm những biện pháp nghệ thuật được sử dụng trong 2 bài ca dao? Em có cảm nhận gì về hình ảnh con người trong 2 bài ca dao qua các biện pháp nghệ thuật đó? - Nhóm 4: Hình ảnh “Tấm lụa đàophất phơ giữa chợ” và hình ảnh “Củ ấu gai” gợi lên điều gì? Gv: 2 bài ca dao cùng chung chủ đề than thân. Giữa chúng có những điểm chung và những điểm riêng * Điểm chung ? Em có nhận xét gì về cách mở đầu của 2 bài ca dao?Tìm những bài ca dao khác có cùng cách mở đầu như vậy? - Mở đầu: theo mô típ quen thuộc của ca dao “Thân em” Gv: một số bài ca dao khác cùng cách mở đầu: “Thân em như ớt trên cây Càng tươI ngoài vỏ, càng cay trong lòng” “Thân em như tấm lụa đào Dám đâu xé lẻ vuông nào cho ai” “Thân em như miếng cau khô Kẻ thanh tham mỏng, người thô tham dày” “Thân em như giếng giữa đàng Người khôn rửa mặt, người phàm rửa chân” ? Người than thân ở đây là ai? Thân phận của họ như thế nào? - Lời than thở về số phận của người phụ nữ trong xã hội cũ: thân phận bị lệ thuộc, giá trị không ai biết đến ? Để có thể diễn tả thành công thân phận người phụ nữ trong xã hội phong kiến, trong 2 bài ca dao tác giả dân gian đã sử dụng những biện pháp nghệ thuật nào? Nêu cảm nhận của em về hình ảnh con người qua những biện pháp nghệ thuật đó? - Nghệ thuật: + Cụm từ phiếm chỉ “thân em”: gây sự chú ý và nhấn mạnh nỗi đau ngậm ngùi, chua xót ở người phụ nữ + So sánh, ẩn dụ, tượng trưng, từ láy miêu tả (phất phơ) + Đối lập: Giá trị >< số phận à Thể hiện thấm thía nỗi khổ cực của người phụ nữ: khổ vì thân phận bị lệ thuộc, giá trị không được ai biết đến Gv: Tuy nhiên ở mỗi bài ca dao lại có những sắc tháI tình cảm khác nhau * Điểm riêng ? Hình ảnh “tấm lụa đào phất phơ giữa chợ” trong bài ca dao số 1 thể hiện điều gì? Em có suy nghĩ gì về số phận người phụ nữ qua hình ảnh đó? Bài 1: - Hình ảnh “tấm lụa đào”: Đẹp và quý à người phụ nữ ý thức được sắc đẹp, tuổi xuân và giá trị của mình - Cụm từ “phất phơ giữa chợ”: sắc đẹp đó thật chông chênh, không có gì đảm bảo, không có nơI bấu víu Gv: Thân phận người con gáI được ví như một món hàng để mua bán, chỉ biết phụ thuộc vào người khác. Nỗi đau xót nhất của nhân vật trữ tình trong lời than thở chính là khi vừa bước vào tuổi đẹp nhất, hạnh phúc nhất của cuộc đời thì nỗi lo thân phận tương lai lại ập đến ngay với họ. Cô gáI không thể làm chủ được tương lai, số phận của mình. Một nỗi lo mơ hồ, ám ảnh cô gái. đó cũng chính là tâm trạng chung của nhân vật trữ tình trong bài ca dao: “Thân em như hạt mưa rào Hạt sa xuống giếng, hạt vào vườn hoa Thân em như hạt mưa sa Hạt vào đài các, hạt ra ruộng cày” ? Em có nhận xét gì về số câu của bài số 2? Hình ảnh so sánh ở đây (củ ấu gai) gợi cho em suy nghĩ về diều gì? Bài 2: - Số câu: gấp đôI bài số 1 - Hình ảnh “Củ ấu gai”: Cô gáI nhấn mạnh, khẳng định giá trị của mình, đó là giá trị bản chất bên trong không dễ nhận ra, hoặc có khi bị lãng quên bởi cáI bên ngoài đen dủi, gai góc, không được hấp dẫn, bắt mắt ? Qua bài ca dao này người con gáI còn bộc lộ tháI độ của mình. Theo em, đó là tháI độ gì? TháI độ đó được bộc lộ qua đâu? - TháI độ cô gái: mạnh dạn hơn, nó được bộc lộ qua lời mời mọc da diết, đáng thương Gv: Bộc bạch kĩ và mời gọi tha thiết làm vậy vì giá trị thực của cô không được ai biết đến. Trong sự khẳng định và mời gọi có cả sự ngậm ngùi, xót xa cho thân phận không may của người con gáI nghèo khao khát tình yêu và hạnh phúc lứa đôi ? Bài ca dao số 2 gợi cho em liên tưởng đến bài thơ nào đã học ở THCS? Liên tưởng: “Bánh trôi nước” – Hồ Xuân Hương ? Em hãy kháI quát lại nội dung của 2 bài ca dao? ố 2 bài ca dao không chỉ nói lên thân phận bị phụ thuộc của người phụ nữ mà còn là tiếng nói khẳng định giá trị, phẩm chất của họ. 2. Bài 3, 4, 5, 6 * Bài ca dao số 3 Gv: Yêu cầu học sinh đọc diễn cảm bài ca dao số 3 ? Về kết cấu, về cách diễn đạt, bài ca dao này có gì khác lạ so với 2 bài ca dao trên? Gv: Bài ca dao thứ 3 không thuộc chủ đề than thân mà thuộc chủ đề yêu thương tình nghĩa. - Về cách diễn đạt: không dùng mô típ mở đầu là “thân em” mà dùng lối đưa đẩy, gợi cảm hứng, dẫn dắt tâm trạng: “Trèo lên cây khế nửa ngày” Gv: Lối mở đầu này thường gặp trong ca dao : “Trèo lên cây bưởi háI hoa.” Hoặc “Trèo lên cây gạo cao cao”. Nếu như ở 2 bài ca dao đầu tiên “Thân em như” là nỗi đau thân phận của người phụ nữ, thì lối mở đầu này là nỗi chua xót vì lỡ duyên, thường của các chàng trai ? So sánh giữa bài 3 và bài 1,2, em thấy từ “ai” trong bài thứ 3 có gì khác với với từ “ai” ở 2 bài trên? - “Ai”: Đại từ phiếm chỉ, bao hàm nghĩa xác định: chỉ về những người chia rẽ mối lương duyên. Gv: Nếu như ở 2 bài ca dao trên từ “ai” chỉ về các chàng trai, những người đàn ông mà cô gáI mong đợi. Thì ở bài ca dao thứ 3 từ “ai” chính là chỉ về xã hội phong kiến xưa đã từng ngăn cách , làm tan vỡ biết bao mối tình của những đôI lứa yêu nhau ? Trong nỗi chua xót đó, chàng trai đã tâm sự với ai, hỏi ai để bộc lộ lòng mình? Nhận xét về nghệ thuật và tác dụng? - Chàng trai đã trò chuyện, than thở với cây khế, hỏi khế để bộc lộ lòng mình - Nghệ thuật: chơI chữ tài hoa, tinh tế: khế chua, lòng người cũng chua xót à Cách hỏi ấy khiến cho lời than càng thêm da diết ... m ca dao than thân, yêu thương tình nghĩa. Qua đó chúng ta thấy được phần nào số phận của người phụ nữ trong xã hội phong kiến và tiếng nói khẳng định giá trị, phẩm chất của họ. Bên cạnh đó chúng ta cũng phần nào thấy được vẻ đẹp của tình nghĩa con người qua bài ca dao số 3. Giờ học hôm nay chúng ta sẽ tìm hiểu những bài ca dao còn lại (Ghi lại đề mục) I. Tìm hiểu chung II. Đọc – hiểu 1. Bài số 1, 2 2. Bài số 3, 4, 5, 6 * Bài ca dao số 3 * Bài ca dao số 4 Gv: yêu cầu học sinh đọc diễn cảm (chú ý nhịp thơ): vãn 4 và 2 câu lục bát cuối bài Gv: Đây được coi là một trong những bài ca dao hay nhất của người Việt nói về tình yêu và nỗi nhớ. Khi đọc bài ca dao này, nhà phê bình văn học Hoài Thanh có viết: “Đọc 2 câu cuối còn có thể hiểu được. Nhưng đọc những câu đầu thì chỉ thấy hay mà không hiểu hay như thế nào? vì sao hay?”. Tại sao lại như vậy? Như các em đã biết, thương nhớ vốn là một tình cảm khó hình dung, nhất là thương nhớ trong tình yêu. Vậy mà ở bài ca dao này lại diễn tả một cách thật cụ thể, tinh tế mà gợi cảm. Đó là nhờ cách nói riêng mang tính nghệ thuật cao của ca dao ? Theo em, đó là cách nói nào? - Cách nói bằng hình ảnh, biểu tượng: khăn, đèn, mắt Gv: đây là cách nói mà ca dao rất hay dùng để diễn tả những điều trừu tượng. Cụ thể trong bài ca dao này, nỗi niềm thương nhớ của cô gáI đối với người yêu đã được biểu hiện một cách cụ thể, sinh động bằng các biểu tượng Khăn, đèn, mắt, những hình ảnh quen thuộc mà đầy khơI gợi, đặc biệt đó là hình ảnh khăn ? Khi sử dụng những biểu tượng đó, tác giả dân gian đã sử dụng những thủ pháp nghệ thuật gì? những thủ pháp đó đã tạo được những hiệu quả nghệ thuật ra sao? - Nhân hóa: khăn, đèn - Hoán dụ: Mắt à Cô gáI hỏi khăn, hỏi đèn, hỏi mắt chính là cô tự hỏi lòng mình. Và hẳn phảI nhớ thương, phải bồn chồn lắm thì cô mới hỏi dồn dập đến vậy. Khăn, đèn, mắt đã trở thành biểu tượng cho nỗi niềm thương nhớ của người con gáI đang yêu ? CáI khăn được hỏi đến đầu tiên và được hỏi nhiều nhất trong 6 dòng thơ (nửa bài ca dao), vì sao lại như vậy? - CáI khăn thường là vật trao duyên, vật kỉ niệm gợi nhớ “người đàng xa” ? Bạn nào có thể tìm cho cô những câu thơ hoặc những câu ca dao khác nói về hình ảnh chiếc khăn? Gv: - “Truyện Kiều”: “Sẵn đây khăn gấm, quạt quỳ Với cành thoa ấy tức thì đổi trao” - Ca dao: “Gửi khăn, gửi áo, gửi lời Gửi đôI chàng mạng cho người ở xa” Hoặc: “Nhớ khi khăn mở, trầu trao Miệng thì cười nụ biết bao nhiêu tình” - CáI khăn luôn quấn quýt bên người con gáI như cùng sẻ chia với họ niềm thương nỗi nhớ ? Trong 6 câu thơ đầu tiên khi diễn tả về hình ảnh cáI khăn, tác giả đã sử dụng cấu trúc câu và những biện pháp nghệ thuật nào? - Cấu trúc: theo lối vắt dòng, láy (6 lần từ “khăn”, 3 lần “khăn thương nhớ ai”à Nỗi nhớ thêm triền miên, da diết Gv: Dường như mỗi lần hỏi lại là một lần nỗi nhớ lại trào dâng, như những đợt sóng lòng trào dâng mạnh mẽ hơn, quyết liệt hơn - “Khăn” gắn liền với: + “thương nhớ” à Điệp từ + “RơI xuống đất”; “Vắt lên vai”; “Chùi nước mắt” à động từ mạnh, nhân hóa, trạng từ chỉ không gian Gv: Đó là nỗi nhớ có không gian, cáI không gian trảI ra trên nhiều chiều (rơI xuống đất, vắt lên vai, chùi nước mắt), nó diễn tả tâm trạng nhớ thương da diết, mỏi mòn đến đau khổ, mụ mị, ngổn ngang trăm mối tơ vò của cô gái. Nhớ đến mức không còn tự chủ được cả đến bước đI, dáng đứng, và cuối cùng nỗi nhớ ấy òa vỡ thành những dòng nước mắt giàn giụa như những cô gáI trong ca dao thủa xưa: “Nhớ ai em những khóc thầm Hai hàng nước mắt đầm đầm như mưa” ? Em có nhận xét gì về số lượng thanh bằng ở trong 6 câu thơ? Tác dụng? - Sáu câu thơ hỏi khăn, 24 chữ thì có tới 16 thanh bằng mà hầu hết là thanh không, gợi nỗi nhớ thương da diết, bâng khuâng, đậm màu sắc nữ tính của người con gáI biết ghìm nén cảm xúc của mình, không bộc lộ một cách dễ dãi ? Tiếp theo hình ảnh “khăn” là những hình ảnh nào? Những hình ảnh đó được miêu tả như thế nào? - Hình ảnh “ngọn đèn”: nỗi nhớ ở đây còn được đo theo thời gian Gv: “đèn không tắt”, hay chính con người đang trằn trọc đêm thâu trong nỗi nhớ thương đằng đẵng với thời gian. Chừng nào ngọn lửa tình vẫn cháy sáng trong tráI tim của người con gáI thì ngọn đèn kia làm sao tắt được - Cuối cùng là hình ảnh “đôI mắt”: hỏi chính mình (NT Hoán dụ) Gv: Nỗi ưu tư còn nặng trĩu, khối tình vẫn còn nguyên, không người san sẻ. Bởi thế hình ảnh người thương thường trực trong lòng, hiển hiện trong tráI tim cô gái. Đó là nỗi nhớ trong tâm thức, tiềm thức (trong ý thức thì có thể kìm nén nhưng trong tiềm thức thì không thể: “Lòng em nhớ đến anh Cả trong mơ còn thức” - Xuân Quỳnh – Thành công của bài ca dao còn là hình tượng được sử dụng một cách hợp lí, nhất quán và tự nhiên như nỗi nhớ thương của bất cứ người con gáI đang yêu. Nỗi nhớ được nói đến liên tiếp, dồn dập trong 10 câu thơ với 5 điệp khúc “thương nhớ ai” vang lên, xoáy vào lòng ta một niềm khắc khoảI, những câu hỏi không có câu trả lời như nén chặt nỗi thương nhớ trong lòng cuối cùng trào ra: “. Để cuối cùng trào ra: “Đêm qua em những lo phiền Lo vì một nỗi không yên một bề” ? Theo em, 2 câu cuối có gì khác lạ với 10 câu trên? - 2 câu cuối đột ngột chuyển thể lục bát (không còn là thể vãn 4 như 10 câu trên) ? Cách chuyển thể thơ như vậy nhằm diễn đạt điều gì? - 2 câu cuối đã lí giảI về nỗi lo phiền của cô gái ? Do đâu mà cô gáI lo phiền đến vậy? - Đó là do cô “không yên một bề” Gv: 2 câu cuối đã tháo cởi những dồn nén, tức tưởi bên trên. Hóa ra nhớ đến thế là do lo phiền, vì không yên một bề. Một bề nào đây? bài ca dao không nói rõ, nhưng người đọc cũng có thể đoán được: có thể là cha mẹ không ưng, có thể là do núi sông cách trở, có thể vì gia cảnh quá nghèo túng.có biết bao nhiêu cáI lo phiền, không yên đeo đẳng trong lòng cô gái. Chỉ biết rằng nhớ thương, lo phiền cứ trộn lẫn vào nhau để làm bật ra những lời thơ dồn nén. Cô gáI nhớ thương người yêu nhưng vẫn lo lắng cho số phận của mình, cho duyên phận lứa đôi. Bởi hạnh phúc lứa đôI của họ thường bấp bênh vì tình yêu tha thiết trong xã hội cũ đâu đã dẫn đến hôn nhân cụ thể, mà vẫn nơm nớp một nỗi lo sợ mênh mông: “Thương anh cũng muốn nói ra Sợ mẹ bằng đất, sợ cha bằng trời” ố Bài ca dao là tiếng hát đầy yêu thương của một tấm lòng đòi hỏi phảI được yêu thương. chính vì vậy nỗi nhớ này không hề bi lụy mà vẫn chan chứa tình người. Đó cũng chính là nét đẹp tâm hồn của các cô gáI * Bài ca dao số 5 ? Đây là lời của ai nói với ai, nói về điều gì? - Đây là lời của cô gáI thầm nói với người yêu: cô bộc lộ ước muốn của mình ? Ước muốn đó được biểu đạt bằng cách nói như thế nào, thông qua nghệ thuật gì? - Ước muốn đó được thổ lộ trong một ý tưởng táo bạo bằng một hình ảnh độc đáo: “cầu dảI yếm” ? Em có nhận xét gì về hình ảnh này trong ca dao? (quen hay lạ, lấy ví dụ minh họa) - Đây là một chi tiết nghệ thuật đặc sắc và quen thuộc trong ca dao: là biểu tượng để chỉ nơI gặp gỡ, hẹn hò của những đôI lứa đang yêu, là phương tiện để họ đến với nhau Gv: Hình ảnh cầu không có thực mà được dệt nên bằng ước mơ táo bạo của con người. chúng ta có thể thấy được hình ảnh những cây cầu trong ca dao xưa với nhiều hình ảnh ẩn dụ táo bạo: “Hai ta cách một con sông Muốn sang anh ngả cành hồng cho sang” “Cách nhau có một con đầm Muốn sang anh ngả cành trầm cho sang Cành trầm lá dọc lá ngang Để người bên ấy bước sang cành trầm” “Gần đây mà chẳng sang chơi Để em ngắt ngọn mồng tơI bắc cầu” Gv: con sông không có thực, cầu càng ảo, trong ca dao. Cây cầu đó có khi là cành hồng, cành trầm, có khi là ngọn mùng tơI, có khi nó lại được kết bằng hàng trăm thứ chỉ màu sặc sỡ. Những cây cầu đó được dệt nên bằng ước mơ táo bạo của con người, nó đem lại vẻ đẹp rất dân gian, rất đồng quê mà chỉ ca dao mới có được. ? so sánh với hệ thống hình ảnh cây cầu trong ca dao, em thấy dòng sông và cây cầu trong bài ca dao này có gì độc đáo? - Sông “rộng một gang”, cầu “dảI yếm”: gần gũi thân quen nhưng độc đáo, khác lạ, táo bạo, mãnh liệt nhưng cũng trữ tình, ý nhị, giàu nữ tính biết bao Gv: Có con sông ấy thì mới có cây cầu ấy, nó đích thực là cây cầu tình yêu trong ca dao. Mà lại là cái cầu người con gáI chủ động bắc cho người mình yêu trong sự ràng buộc, tỏa chiết của lễ giáo phong kiến thời xưa. Nó là cây cầu được bắc bằng “dảI yếm”, cáI vật cụ thể mềm mại luôn quấn quýt bên thân hình người con gái. Nói cách khác, nó chính là người con gáI, người con gáI muốn dùng cáI vật thân thiết, gần gũi nhất của mình để bắc cầu mời mọc người yêu. CáI cầu – dảI yếm được tạo nên bằng chính máu thịt, cuộc đời, tráI tim rạo rực yêu đương của những người con gáI làng quê. Nó là cáI cầu tình yêu đẹp nhất trong ca dao. Nó không chỉ thể hiện vẻ đẹp tâm hồn mà còn cả cách nói đẹp của người lao động xưa trong việc biểu đạt tình yêu. * Bài ca dao số 6 ? Em có nhận xét gì về thể thơ ở bài ca dao số 6? Thể thơ ở bài này có gì khác với các bài trên? tác dụng? - Thể thơ: song thất lục bát (có biến thể sáng tạo ở câu 8, tăng thêm đến 13 tiếng) : Khẳng định sắt son lòng chung thủy ? Để diễn tả được điều này tác giả dân gian đã sử dụng những hình ảnh ẩn dụ nào? Mục đích? - 2 hình ảnh: muối và gừng - Mục đích: Thể hiện sự gắn bó thủy chung, tình vợ chồng thắm thiết, keo sơn, gắn bó đến trọn đời ? Vì sao tác giả dân gian lại sử dụng 2 hình ảnh này? - Muối, gừng: + Gia vị trong bữa ăn + Vị thuốc của người bình dân xưa + Hương vị của tình người trong cuộc sống từ bao đời nay của nhân dân Gv: Ca dao có câu: “Tay bưng đĩa muối với gừng - Gừng cay muối mặn xin đừng quên nhau” và hình ảnh đó cũng được Nguyễn Khoa Điềm triển khai trong bài thơ “Đất nước”: “Cha mẹ thương nhau bằng gừng cay muối mặn” Cũng là nghĩa tình thủy chung, nhưng biểu tượng “Gừng cay – muối mặn” lại dành cho những cặp vợ chồng, bởi vợ chồng từng chung sống với nhau thì mới trảI qua những cay đắng, ngọt bùi ? Em có nhận xét gì về câu thơ cuối? ý nghĩa? - Câu thơ cuối là một câu bát được kéo dài thành 13 tiếng: khẳng định sự thủy chung, gắn bó Gv: cách nói mang ý vị đặc sắc: ba vạn sáu ngàn ngày là một trăm năm, tức 1 đời người mới cách xa, có nghĩa là không bao giờ cách xa cả. à 4 câu thơ cho ta thấy tình cảm thủy chung của người Việt. Đặc biệt đó là tình nghĩa vợ chồng thắm thiết, keo sơn, gắn bó đến trọn đời. III. Tổng kết và luyện tập ? Qua chùm ca dao đã học, em thấy những biện pháp nghệ thuật nào thường được dùng trong ca dao? Những biện pháp nghệ thuật đó có gì khác so với nghệ thuật thơ của văn học viết? - Sự lặp lại mô thức mở đầu - Các hình ảnh biểu tượng - Các hình ảnh so sánh, ẩn dụ - Thể thơ: lục bát, bốn chữ, song thất lục bát - Những biện pháp nghệ thuật này là những nét riêng in đậm sắc màu dân gian, khác với tiếng nói cá thể của nghệ sĩ như trong văn học viết * Củng cố: học phần ghi nhớ C/ Hướng dẫn học bài và chuẩn bị bài mới I. Hướng dẫn học bài - Nắm nội dung, nghệ thuật của ca dao - học thuộc lòng chùm ca dao - Làm các câu hỏi phần luyện tập II. Chuẩn bị bài mới Tiết sau: Tiếng Việt : “Đặc điểm ngôn ngữ nói và ngôn ngữ viết”
Tài liệu đính kèm: