Giáo án môn Ngữ văn lớp 12 (cơ bản)

Giáo án môn Ngữ văn lớp 12 (cơ bản)

A. MỤC TIÊU CẦN ĐẠT:

 Giúp học sinh nắm được:

1. Kiến thức: Một số nét tổng quát về các chặng đường phát triển, những thành tựu chủ yếu và những đặc điểm cơ bản của văn học Việt Nam từ CMTT năm 1945 đến năm 1975 và những đổi mới bước đầu của VHVN giai đoạn từ năm 1975, nhất là từ năm 1986 đến hết thế kỉ XX.

2. Kĩ năng: Rèn luyện năng lực tổng hợp, khái quát, hệ thống hoá các kiến thức đã học về VHVN từ CMTT năm 1945 đến hết thế kỉ XX

3. Thái độ, tư tưởng: Có quan điểm lịch sử, quan điểm toàn diện khi đánh giá văn học thời kì này; không khẳng định một chiều mà cũng không phủ nhận một cách cực đoan

B. CHUẨN BỊ CỦA GV_ HS:

- Sách giáo khoa Ngữ văn 12 – tập 1.

- Sách giáo viên Ngữ văn 12 – tập 1.

- Giới thiệu giáo án Ngữ văn 12 – tập 1.

- Bài tập Ngữ văn 12 – tập 1.

 

doc 152 trang Người đăng minh_thuy Lượt xem 1773Lượt tải 4 Download
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Giáo án môn Ngữ văn lớp 12 (cơ bản)", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
 Ngày soạn: 	
 Ngày giảng: 	 	
 Tiết thứ: 1 - 2. 	
KHÁI QUÁT VĂN HỌC VIỆT NAM TỪ CÁCH MẠNG THÁNG TÁM NĂM 1945 ĐẾN HẾT THẾ KỈ XX
A. MỤC TIÊU CẦN ĐẠT: 
 Giúp học sinh nắm được:
1. Kiến thức: Một số nét tổng quát về các chặng đường phát triển, những thành tựu chủ yếu và những đặc điểm cơ bản của văn học Việt Nam từ CMTT năm 1945 đến năm 1975 và những đổi mới bước đầu của VHVN giai đoạn từ năm 1975, nhất là từ năm 1986 đến hết thế kỉ XX.
2. Kĩ năng: Rèn luyện năng lực tổng hợp, khái quát, hệ thống hoá các kiến thức đã học về VHVN từ CMTT năm 1945 đến hết thế kỉ XX
3. Thái độ, tư tưởng: Có quan điểm lịch sử, quan điểm toàn diện khi đánh giá văn học thời kì này; không khẳng định một chiều mà cũng không phủ nhận một cách cực đoan
B. CHUẨN BỊ CỦA GV_ HS:
Sách giáo khoa Ngữ văn 12 – tập 1.
Sách giáo viên Ngữ văn 12 – tập 1.
Giới thiệu giáo án Ngữ văn 12 – tập 1.
Bài tập Ngữ văn 12 – tập 1.
C. CÁCH THỨC TIẾN HÀNH:
 GV tổ chức giờ dạy theo cách kết hợp các phương pháp: gợi tìm, kết hợp các hình thức trao đổi thảo luận, trả lời các câu hỏi. 
D. TIẾN TRÌNH BÀI DẠY:
 I. Ổn định lớp:
II. Kiểm tra bài cũ: (Không ). 
 III. Giảng bài mới: 
 Vào bài: 
 Ở các chương trình Ngữ văn lớp 10 và 11, các em đã được tìm hiểu về các giai đoạn phát triển của nền văn học Việt Nam từ khi hình thành nền văn học dân gian, văn học viết từ thế kỉ X cho đến hết thế kỉ XIX. Ở chương trình Ngữ văn 12 này, các em sẽ được tìm hiểu thêm về một giai đoạn văn học có thể nói là phát triển trong hoàn cảnh đặc biệt của dân tộc : Chặng đường văn học từ Cách mạng tháng Tám năm 1945 đến hết thế kỉ XX.
HOẠT ĐỘNG CỦA GV VÀ HS
NỘI DUNG CẦN ĐẠT
* Hoạt động 1: Hướng dẫn học sinh tìm hiểu những nét khái quát nền văn học Việt Nam từ Cách mạng tháng tám 1945 đến năm 1975
- Thao tác 1: Hướng dẫn học sinh tìm hiểu vài nét về hoàn cảnh lịch sử, xã hội, văn hoá từ cách mạng tháng tám 1945 đến năm 1975
 GV: Hãy tóm tắt những nét chính về tình hình lịch sử, xã hội, văn hoá có ảnh hưởng đến sự hình thành và phát triển của VHVN giai đoạn 1945-1975?
 - Từ năm 1945 đến 1975, nước ta trải qua những biến cố, sự kiện nào?
- §iều kiện kinh tế, văn hoá trong thời kì này như thế nào?
 HS: Đọc sách giáo khoa và khái quát lại
I. KHÁI QUÁT VHVN TỪ CMTT NĂM 1945 ĐẾN NĂM 1975:
1. Vài nét về hoàn cảnh lịch sử, xã hội, văn hoá:
- CMT8 thành công đã mở kỉ nguyên độc lập: tạo nên nền văn học thống nhất về tư tưởng, tổ chức và quan niệm nhà văn kiểu mới (nhà văn - chiến sĩ) .
- Trải qua nhiều biến cố, sự kiện lớn: Hai cuộc kháng chiến chống Pháp và Mĩ kéo dài, tác động mạnh và sâu sắc đến nhân dân và văn học.
- Kinh tế còn nghèo và chậm phát triển. 
 - Giao lưu văn hoá chủ yếu giới hạn trong các nước XHCN.
 GV: Lưu ý học sinh: Giai đoạn lịch sử này tuy chưa lùi xa, nhưng những thế hệ sinh ra sau 1975 không dễ lĩnh hội được nếu không hình dung được cụ thể hoàn cảnh lịch sử đặc biệt lúc đó: Đó là thời kì chiến tranh kéo dài và vô cùng ác liệt.
+ Trong chiến tranh, vấn đề đặt lên hàng đầu là sự sống còn của dân tộc. Mọi phương diện khác của đời sống chỉ là thứ yếu, nếu cần phải dẹp đi, hi sinh hết, kể cả tính mạng của mình
+ Nhiệm vụ hàng đầu của văn học lúc bấy giờ là phục vụ cách mạng, tuyên truyền và cổ vũ chiến đấu
+ Tình cảm đẹp nhất là tình đồng chí, đồng bào, tình quân dân...
+ Con người đẹp nhất là anh bộ đội, chị quân dân, thanh niên xung phong và các lực lượng phục vụ chiến đấu
+ Con người tuy sống trong đau khổ nhưng vẫn có niềm lạc quan tin tưởng. Hi sinh cho tổ quốc là hoàn toàn tự nguyện, là niềm vui. Họ sẵng sàn đốt bỏ nhà cửa để kháng chiến, đường ra trận là con đường đẹp, con đường vui:
“Những buổi vui sao cả nước lên đường”
(Tố Hữu). 
“Đường ra trận mùa này đẹp lắm”
(Phạm Tiến Duật). 
- Thao tác 2: Hướng dẫn học sinh tìm hiểu quá trình phát triển và những thành tựu chủ yếu của văn học Việt Nam từ 1945 – 1975.
 GV: Văn học VN 1945-1975 phát triển qua mấy chặng?
HS: Đọc SGK, phát biểu: 3 chặng: 1945 - 1954; 1955 - 1964; 1965 – 1975.
 GV: Nội dung của những tác phẩm trong giai đoạn này là gì?
 HS: Phát biểu
 GV: Giảng thêm: Các tác phẩm Dân khí miền Trung, Huế tháng Tám, Vui bất tuyệt, Ngọn quốc kì, Hội nghị non sông,.. phản ánh được không khí hồ hởi, vui sướng đặc biệt của nhân dân ta khi đất nước giành được độc lập.
2. Quá trình phát triển và những thành tựu chủ yếu:
a. Chặng đường từ 1945 đến 1954:
* Nội dung chính: 
- Phản ánh cuộc kháng chiến chống Pháp, gắn bó sâu sắc với đời sống và cách mạng.
- Khám phá sức mạnh và những phẩm chất tốt đẹp của quần chúng nhân dân.
 - Niềm tự hào dân tộc và niềm tin vào tương lai chiến thắng.
 GV: Trong văn xuôi, những thể loại nào đóng ai trò tiên phong của văn học kháng chiến chống Pháp?
 HS: Phát biểu
 GV: Truyện ngắn và kí có những tác phẩm tiêu biểu nào?
 HS: Phát biểu
* Thành tựu:
- Truyện ngắn và kí: 
+ Một lần tới Thủ đô (Nguyễn Huy Tưởng) , 
+ Trận phố Ràng (Trần Đăng) , 
+ Đôi mắt, Ở rừng (Nam Cao) ; 
+ Làng (Kim Lân) ; 
+ Thư nhà (Hồ Phương) ,
+ Vùng mỏ (Võ Huy Tâm) ; 
+ Xung kích (Nguyễn Đình Thi) ; 
+ Đất nước đứng lên (Nguyên Ngọc) ,
 GV: Nêu tên những bài thơ hoặc tập thơ hay ra đời trong kháng chiến chống Pháp?
 HS: Phát biểu
- Thơ ca: 
+ Cảnh khuya, Cảnh rừng Việt Bắc, Rằm tháng giêng,..( Hồ Chí Minh), 
+ Bên kia sông Đuống (Hoàng Cầm), 
+ Tây Tiến (Quang Dũng),..
+ Đặc biệt là tập thơ Việt Bắc của Tố Hữu.
 GV: Kịch nói trong giai đoạn này có nét gì nổi bật?
 HS: Phát biểu
- Một số vở kịch ra đời phản ánh hiện thực cách mạng và kháng chiến.
 GV: Nêu một số nét chính về hoàn cảnh lịch sử, xã hội chặng 1955-1964?
 HS: Đọc SGK và nêu:
o Miền Bắc bước vào giai đoạn xây dựng hoà bình và CNXH. 
o Miền Nam tiến hành cuộc kháng chiến chống đế quốc Mĩ và bè lũ tay sai
 GV: Nội dung chính của những tác phẩm văn học giai đoạn này có gì khác trước?
 HS: Phát biểu
 GV: Khái quát lại
b. Chặng đường từ 1955 đến 1964:
* Nội dung chính: 
- Hình ảnh con người lao động
- Ngợi ca những thay đổi của đất nước và con người trong xây dựng chủ nghĩa xã hội
- Tình cảm sâu nặng với miền Nam trong nỗi đau chia cắt
 GV: Văn xuôi trong giai đoạn này viết về những đề tài nào? Nêu tên một số tác phẩm tiêu biểu ?
 HS: Phát biểu
GV: Nêu tên một số tác phẩm tiêu biểu ?
 HS: Phát biểu
* Thành tựu:
- Văn xuôi mở rộng đề tài, bao quát nhiều vấn đề, phạm vi của đời sống:
 + Sự đổi đời, khát vọng hạnh phúc của con người:
o Đi bước nữa (Nguyễn Thế Phương)
o Mùa lạc (Nguyễn Khải)
o Anh Keng (Nguyễn Kiên) 
+ Cuộc kháng chiến chống Pháp:
o Sống mãi với thủ đô (Nguyễn Huy Tưởng)
o Cao điểm cuối cùng (Hữu Mai) 
o Trước giờ nổ súng (Lê Khâm) 
+ Hiện thực trước CM:
o Tranh tối tranh sáng (Nguyễn Công Hoan). 
o Mười năm (Tô Hoài). 
o Vỡ bờ (Nguyễn Đình Thi). 
o Cửa biển (Nguyên Hồng). 
+ Công cuộc xây dựng CNXH:
 o Sông Đà (Nguyễn Tuân). 
 o Bốn năm sau (Nguyễn Huy Tưởng). 
o Cái sân gạch (Đào Vũ). 
 GV: Tình hình thơ ca trong giai đoạn này như thế nào? Có những thành tựu thơ ca tiêu biểu nào?
 HS: Phát biểu
- Thơ ca: nhiều tập thơ xuất sắc 
+ Gió lộng (Tố Hữu). 
+ Ánh sáng và phù sa (Chế Lan Viên). 
+ Riêng chung (Xuân Diệu). 
+ Đất nở hoa (Huy Cận). 
+ Tiếng sóng (Tế Hanh). 
 GV: Tình hình kịch nói trong giai đoạn này ra sao? Có những tác phẩm tiêu biểu nào?
 HS: Phát biểu
- Kịch nói:
+ Một Đảng viên (Học Phi). 
+ Ngọn lửa (Nguyễn Vũ). 
+ Chị Nhàn và Nổi gió (Đào Hồng Cẩm). 
 GV: Nêu một số nét chính về hoàn cảnh lịch sử, xã hội chặng 1965-1975?
 HS: Phát biểu
 o Miền Bắc bước vào giai đoạn xây dựng hoà bình và CNXH. 
 o Miền Nam tiến hành cuộc kháng chiến chống đế quốc Mĩ và bè lũ tay sai
 GV: Nội dung chính của những tác phẩm văn học giai đoạn này là gì?
HS: Phát biểu
c. Chặng đường từ 1965 đến 1975:
* Nội dung chính: 
 Đề cao tinh thần yêu nước, ngợi ca chủ nghĩa anh hùng cách mạng
GV: Hãy nêu tên những tác phẩm tiêu biểu trong thể loại văn xuôi?
HS: Phát biểu
* Thành tựu:
- Văn xuôi: Phản ánh cuộc sống chiến đấu và lao động, khắc hoạ hình ảnh con người VN anh dũng, kiên cường và bất khuất.
+ Miền Nam:
o Người mẹ cầm súng (Nguyễn Thi) 
o Rừng xà nu (Nguyễn Trung Thành). 
o Chiếc lược ngà (Nguyễn Quang Sáng). 
o Hòn đất (Anh Đức). 
o Mẫn và tôi (Phan Tứ). 
+ Miền Bắc:
o Vùng trời (Hữu Mai). 
o Cửa sông và Dấu chân người lính (Nguyễn Minh Châu). 
o Bão biển (Chu Văn). 
 GV: Tình hình thơ ca trong giai đoạn này có gì mới? Có những tác phẩm tiêu biểu nào?
 HS: Phát biểu
+ Hương cây và Bếp lửa (Lưu Quang Vũ và Bằng Việt)
+ Cát trắng, Góc sân và khoảng trời (Trần Đăng Khoa)
+ Đầu súng trăng treo (Chính Hữu)
+ Vầng trăng quầng lửa (Phạm Tiến Duật
- Thơ: mở rộng, đào sâu chất liệu hiện thực, tăng cường sức khái quát, chất suy tưởng và chính luận.
+ Ra trận, Máu và hoa (Tố Hữu)
+ Hoa ngày thường, Chim báo bão (Chế Lan Viên)
+ Mặt đường khát vọng (Nguyễn Khoa Điềm)
+ Gió Lào cát trắng (Xuân Quỳnh) 
à Xuất hiện đông đảo các nhà thơ trẻ.
 GV: Kịch nói đạt được những thành tựu nào?
+ HS: Phát biểu
- Kịch nói: gây được tiếng vang
+ Quê hương Việt Nam, Thời tiết ngày mai (Xuân Trình)
+ Đại đội trưởng của tôi (Đào Hồng Cẩm)
+ Đôi mắt (Vũ Dũng Minh)
 GV: Cho HS đọc SGK và tóm tắt những đóng góp của xu hướng văn học tiến bộ, yêu nước và cách mạng.
HS: Đọc thầm SGK và tóm tắt những đóng góp của xu hướng văn học tiến bộ, yêu nước và cách mạng.
d. Văn học vùng địch tạm chiếm: 
- Nội dung: phản ánh chế độ bất công tàn bạo, kêu gọi và cổ vũ tầng lớp thanh niên.
- Hình thức thể loại: gọn nhẹ như truyện ngắn, phóng sự, bút kí
- Tác phẩm tiêu biểu:
+ Hương rừng Cà Mau (Sơn Nam)
+ Thương nhớ mười hai (Vũ Bằng)
- Thao tác 3: Hướng dẫn học sinh tìm hiểu những đặc điểm cơ bản của văn học giai đoạn 1945 – 1975.
GV: Nhìn một cách bao quát văn học VN 1945- hết TK XX mang những đặc điểm nào?
 HS: Đọc sách giáo khoa và trả lời
GV: Em hiểu thế nào là cách mạng và cách mạng hoá?
(GV: Định hướng cách hiểu:
o Cách mạng: là cuộc biến đổi chính trị và xã hội lớn và căn bản, thực hiện bằng cuộc lật đổ chế xã hội, lập nên chế độ mới và tiến bộ hơn.
o Cách mạng hoá: làm cho có tính chất cách mạng.)
GV: Khuynh hướng chủ đạo của nền văn học cách mạng là gì?
- Văn học giai đoạn này tập trung vào những đề tài nào?
HS: Đọc sách giáo khoa và trả lời
GV: Khẳng định lại.
3. Những đặc điểm cơ bản:
a. Nền văn học chủ yếu vận động theo hướng cách mạng hoá, gắn bó sâu sắc với vận mệnh chung của đất nước.
- Khuynh hướng, tư tưởng chủ đạo: cách mạng (văn học là thứ vũ khí phục vụ cách mạng). 
- Đề tài: đấu tranh thống nhất đất nước và xây dựng chủ nghĩa xã hội
à như một tấm gương phản chiếu những vấn đề lớn lao, trọng đại nhất của đất nước và cách mạng
 GV: Tại sao nói nền văn học giai đoạn 1945-1975 là nền văn học hướng về đại chúng?
 HS: Thảo luận theo nhóm bàn, bàn bạc và trả lời theo cách hiểu của mình.
 GV: Quan niệm về đất nước trong giai đoạn này có gì mới?
 HS: Đọc sách giáo khoa và trả lời
GV: Những tác phẩm văn học hướng vào điều gì nơi đại chúng?
 HS: Đọc sách giáo khoa và trả lời
 GV: Do văn họ ...  một tâm hồn phụ nữ nhiều trắc ẩn, vừa hồn nhiên, tươi tắn vừa chân thành, đằm thắm và luôn da diết trong khát vọng về hạnh phúc đời thường.
2. Văn bản:
a. Hoàn cảnh sáng tác :
 - Sáng tác năm 1967, được in trong tập thơ Hoa dọc chiến hào ( 1968 )
 - Tiêu biểu cho hồn thơ của Xuân Quỳnh.
b. Hình tượng Sóng 
 - Hình tượng sóng xuyên suốt và bao trùm bài thơ, song hành với “Em”, có lúc tách đôi có lúc hòa nhập cộng hưởng.
- Có ý nghĩa biểu tượng cho khát vọng tình yêu của Xuân Quỳnh -> hình tượng đẹp và xác đáng.
- Hình tượng quen thuộc nhưng trong bài thơ của Xuân Quỳnh sóng vẫn mang một vẻ đẹp riêng, độc đáo: mãnh liệt mà đầy nữ tính.
c. Bố cục:
- 2 khổ đầu: Sóng biển và tình yêu
- 5 khổ giữa: Sóng – tâm hồn em suy nghĩ, trăn trở về tình yêu
- 2 khổ cuối: Sóng – tâm hồn em khát vọng tình yêu, hạnh phúc
II. Đọc - hiểu văn bản :
1. Sóng - đối tượng cảm nhận tình yêu (khổ 1 & 2)
- Khổ 1 :Cảm nhận về sóng.
 + “Dữ dội – dịu êm trạng thái đối cực của 
 Ồn ào – lặng lẽ” sóng
2 cặp đối lập:
 dữ dội > < lặng lẽ.
+ dữ dội, ồn ào: mạnh mẽ, cuồng nhiệt.
+ dịu êm, lặng lẽ: nhẹ nhàng, sâu lắng.
-> Phát hiện về sóng: ở những trạnh thái khác nhau, đối lập nhau. Nó giống với tính cách và tâm hồn người phụ nữ đang yêu.
à nhịp của những con sóng lòng nhiều cung bậc, sắc thái cảm xúc trong trái tim người phụ nữ đang yêu : khi sôi nổi – say đắm khi dịu dàng – sâu lắng . 
-> 2 câu thơ là lưòi tự bạch rất táo bạo mà cũng rất êm đềm.
Hai câu tiếp:
+ “ Sông không  
 .tận bể” 
- Nhân cách hoá, sóng tự khám phá mình, tự tìm hiểu mình.->tâm hồn người con gái đang yêu đã thổi hồn vào sóng. 
 o Sông không hiểu nỗi mình: con sóng mang khát vọng lớn lao.
 o “Sóng tìm ra tận bể” : hành trình tìm ra tận bể chất chứa sức sống tiềm tàng, bền bỉ để vươn tới giá trị tuyệt đích của chính mình.
 à Tình yêu của XQ luôn hướng tới những gì lớn lao, cao cả. 
 - Khổ 2 : Cảm nhận về t/y
 + Quy luật của sóng : xưa – nay à vẫn thế 
 + Quy luật của tình cảm : Tình yêu luôn là khát vọng muôn đời của tuổi trẻ.
-> Khát vọng t/y tồn tại như 1 quy luật tất yếu, bất tử qua năm tháng vô tận.
- Nghệ thuật: so sánh, bồi hoàn 
- Khổ 3 & 4: Nỗi trăn trở truy tìm cội nguồn của sóng và tình yêu : 
 +“ Sóng bắt đầu từ gió
 Gió bắt đầu từ đâu ?
 Em cũng không biết nữa 
 Khi nào ta yêu nhau”
à Cách cắt nghĩa tình yêu rất hồn nhiên, chân thành , nữ tính và trực cảm . 
Khổ 3: Sóng là cái tôi trữ tình
-> cái tôi thứ nhất và cái tôi thứ hai lí giải về tình yêu: từ nơi nào sóng lên
Khổ 4: Nghệ thuật đan xen: 
 sóng bắt đầu từ gió
 Em cũng không biết khi nào ta yêu nhau
-> Quy luật : t/y là điều khó hiểuvà làm sao có thể biết được khi nào ta yêu nhau.
- Khổ 5- 7 Những cung bậc của tình yêu: Nỗi nhớ - yêu là nhớ ( Biểu hiện cao nhất của t/y) 
- Khổ 5:Nỗi nhớ
 + Bao trùm cả không gian : “ dưới lòng sâu. trên mặt nước .”
 + Thao thức trong mọi thời gian : “ngày đêm không ngủ được.”
àphép đối thể hiện nỗi nhớ da diết, sâu đậm.
 + Tồn tại trong ý thức và đi vào cả tiềm thức “ Lòng em nhớ .. còn thức” 
à cách nói cường điệu nhưng hợp lý nhằm tô đậm nỗi nhớ mãnh liệt trong lòng nhà thơ. 
 + Vừa hóa thân vào sóng vừa trực tiếp xưng “em” để bộc lộ nỗi nhớ 
à tình yêu mãnh liệt 
 + Phép điệp 
à âm điệu nồng nàn, tha thiết cho lời thơ.
- Khổ 6 : Lòng thủy chung 
+ “Em”: phương bắc – phương nam à “Hướng về anh một phương” 
à lời thề thủy chung tuyệt đối 
- Khổ 7 : Bến bờ hạnh phúc 
 + “sóng” : ngoài đại dương à “Con nào chẳng tới bờ” 
à quy luật tất yếu.
 + Lòng thủy chung là sức mạnh vượt qua mọi trở ngại để tình yêu đến bến bờ hạnh phúc.
=> Lời khẳng định cho một cái tôi của một con người luôn vững tin ở tình yêu .
3. Sóng - Khát vọng về tình yêu bất tử của Xuân Quỳnh ( khổ 8 & 9)
- Khổ 8 : 
 + Sự nhạy cảm và lo âu của XQ về cuộc đời trước sự trôi chảy của thời gian .
 + Nhịp thơ chùng lại, thấm đẫm suy tư .
Khổ 9 :
T/y chỉ gắn với 1 đời người-> Hữu hạn. Hoá thân vào sóng để bất tử ngàn năm.
 + “Làm sao .. khao khát sẻ chia và hòa 
 Thành trăm ” nhập vào cuộc đời.
 + “Giữa biển .. khát vọng được sống mãi
 Để ngàn ..” trong TY, bất tử với TY 
 à khát vọng khôn cùng về tình yêu bất diệt
.Người phụ nữ yêu trong thơ XQ mạnh bạo, chân thành bày tỏ những niềm khát khao trong tâm hồn mình. Đó là 1 t/y hết mình, quên mình, nó cũng đòi hỏi sự duy nhất, sự tuyệt đối và luôn đi liền với khát khao về mái ấm gia đình với sự gắn bó tâm hồn, thuỷ chung.
III. Tổng kết :
 1. Nghệ thuật :
 - Thể thơ 5 chữ tạo nên âm hưởng nhịp nhàng vừa mô phỏng được nhịp điệu dào dạt của sóng vừa diễn tả được những trạng thái tinh tế của tình yêu.
 - Hình tượng “sóng” có sự gợi cảm phong phú bất ngờ trong sự đối sánh với nhân vật trữ tình “em” -> Khát vọng tình yêu của nhà thơ. 
 2. Nội dung : 
Sóng là một bài thơ hay thể hiện vẻ đẹp tâm hồn của người phụ nữ đang yêu.
à Ghi nhớ (SGK) 
IV. Luyện tập:
HS làm ở nhà.
 IV. Củng cố:
	- Yêu cầu HS nắm đ ược những đặc sắc về nôi dung và nghệ thuật của bài thơ.
V. Hướng dẫn học bài, chuẩn bị bài:
1. Hướng dẫn học bài:
 - Học thuộc bài thơ. 
 - Hình tượng Sóng ?
 - Vẻ đẹp tâm hồn của người phụ nữ đang yêu trong bài thơ Có nét gì giống – khác vớ vẻ đẹp truyền thống của người phụ nữ Việt Nam ?
 - Đặc sắc về nghệ thuật của bài thơ ?
2. Hướng dẫn chuẩn bị bài:
 - Luyện tập : Sưu tầm những câu thơ, bài thơ so sánh tình yêu với sóng biển (ca dao, thơ VN, thơ nước ngoài) 
– GV trình chiếu hình ảnh minh họa bài thơ Thuyền và biển – Xuân Quỳnh: Bài hát Thuyền và biển được phổ thơ của Xuân Quỳnh.
 - Chuẩn bị bài mới : Luyện tập vận dụng kết hợp các phương thức biểu đạt trong bài văn nghị luận .
 + Xem lại cách vận dụng các phương thức biểu đạt đã học : tự sự, biểu cảm, thuyết minh .
 + Trong văn nghị luận có cần thiết phải sử dụng các phương thức đó trong bài văn không ? 
 + Chuẩn bị các bài Luyện tập tại lớp trong SGK trang 158
E. RÚT KINH NGHIỆM:
Ngày soạn: 	Tuần thứ: 
 Ngày giảng: 	 	Tiết thứ:
LUYỆN TẬP VẬN DỤNG KẾT HỢP CÁC PHƯƠNG THỨC BIỂU ĐẠT TRONG BÀI VĂN NGHỊ LUẬN
A. MỤC TIÊU CẦN ĐẠT: 
Giúp HS:
 - Hiểu được thế nào là vận dụng kết hợp các phương thức biểu đạt và việc vận dụng kết hợp tốt các phương thức đó có thể đem lại lợi ích gì đối với công việc làm văn.
 - Nắm được kiến thức và có kĩ năng vận dụng kết hợp các phương thức miêu tả, biểu cảm, thuyết minh trong một bài văn nghị luận để nâng cao hiệu quả của bài văn nghị luận đó
B. CHUẨN BỊ CỦA GV_ HS:
Sách giáo khoa Ngữ văn 12 – tập 1.
Sách giáo viên Ngữ văn 12 – tập 1.
Bài tập Ngữ văn 12 – tập 1.
C. CÁCH THỨC TIẾN HÀNH:
 Tổ chức giờ dạy theo cách kết hợp các phương pháp: thảo luận nhóm, phát vấn, phân tích, diễn giảng, 
D. TIẾN TRÌNH BÀI DẠY:
 I. ổn định tổ chức.
II. Kiểm tra bài cũ 
III. Bài mới: 
HOẠT ĐỘNG TRÊN LỚP
NỘI DUNG BÀI HỌC
* Hoạt động 1: Hướng dẫn HS luyện tập 
 - GV yêu cầu HS nhắc lại những kiến thức cơ bản về các phương thức biểu đạt và việc đưa các yếu tố tự sự, miêu tả, biểu cảm vào bài văn nghị luận 
=> Gồm: tự sự, miêu tả, biểu cảm, thuyết minh, nghị luận và hành chính – công vụ.
 => Mỗi phương thức biểu đạt đều có sức mạnh riêng ưu thế nổi trội riêng : 
 + Nắm được diễn biến các sự việc , sự kiện (tự sự)
 + Cảm nhận được chi tiết, cụ thể sự việc, sự kiện (miêu tả) 
 + Hiểu được thái độ, tình cảm của người viết đối với sự vật, hiện tượng ( biểu cảm)
 + Nhận thức được đối tượng với những thông tin chính xác, khách quan ( thuyết minh )
 + Tạo lập quan hệ xã hội trong khuôn khổ pháp luật ( hành chính – công vụ) 
- GV gọi HS đọc bài 1 tổ chức cho HS thảo luận các câu hỏi a, b (SGK trang 158):
 + Vì sao trong một bài hoặc một đoạn văn nghị luận , cần vận dụng kết hợp các phương thức biểu đạt tự sự, miêu tả và biểu cảm ?
 + Để việc vận dụng các phương thức biểu đạt đó thực sự có tác dụng nâng cao hiệu quả nghị luận, chúng ta cần chú ý điều gì? Nêu ví dụ? 
- Gọi đại diện 1 nhóm trình bày và các nhóm còn lại nhận xét - bổ sung ( nếu có) 
* Hoạt động 2 : Tổ chức cho HS lần lượt thảo luận các câu hỏi được nêu trong SGK:
Nội dung văn bản nói gì ? 
Tìm các yếu tố thuyết minh ? 
Hiệu quả của sự kết hợp yếu tố thuyết minh trong bài nghị luận ?
- Gọi đại diện 1 nhóm trình bày và các nhóm còn lại nhận xét - bổ sung ( nếu có) 
* Hoạt động 3 : Tổ chức cho HS luyện tập 
 - Cho HS thảo luận các câu hỏi trong SGK (5 phút) 
 - GV : Gọi đại diện các nhóm nhóm lên trình bày ( 2 phút / nhóm)
I. Luyện tập trên lớp : Vận dụng kết hợp các phương thức biểu đạt trong bài văn nghị luận 
1 . Đưa các yếu tố biểu cảm, tự sự, miêu tả vào bài văn nghị luận 
 - Bài tập 1 : 
 + Nếu chỉ nghị luận đơn thuần thì bài viết sẽ khô khan. Để tránh nhược điểm này, trong các bài viết nghị luận ta cần đưa các yếu tố biểu cảm , tự sự, miêu tả để giúp cho các luận điểm, luận cứ của mình thêm phần cụ thể , sắc nhọn và thuyết phục hơn . 
 + Việc vận dụng các phương thức biểu đạt thực sự có tác dụng nâng cao hiệu quả nghị luận khi nó xuát phát từ đòi hỏi của mục đích và nội dung nghị luận ( trong bài văn nghị luận thì phương thức biểu đạt nghị luận phải giữ vai trò chủ đạo , là phương thức chính )
 + Ví dụ : “Trái đất là ngôi nhà chung của nhân loại . Ngôi nhà chung của nhân loại cần được bảo vệ . Muốn bảo vệ ngôi nhà chung ấy thì phải bảo vê môi trường . Mỗi người,mỗi dân tộc phải cùng nhau giữ cho nguồn nước ao hồ, sông biển được trong sạch, bầu khí quyển được trong lành, rừng không bị đốt phá, muôn thú không bị săn bắt bừa bãi . Giữ gìn và khai thác tài nguyên một cách hợp lí, bảo vệ môi trường là vấn đề sống còn của mỗi quốc gia. Hãy cùng nhau gìn giữ ngôi nhà chung của chúng ta luôn xanh, sạch, đẹp ! “
 2. Đưa yếu tố thuyết minh vào bài văn nghị luận : 
- Đoạn trích là một văn bản nghị luận về vấn đề : Có nên chỉ đưa vào chỉ số GDP để đánh giá thu nhập hàng năm của người dân VN hay không hay cần tính tới chỉ số GNP nữa?
- Tuy nhiên văn bản nghị luận này còn có sự tham gia của yếu tố thuyết minh . Yếu tố đó hiện diên rõ rệt nhất trong những kiến thức mà tác giả cung cấp cho người đọc về GDP, GNP.
 - Yếu tố thuyết minh đã hỗ trợ đắc lực cho bàn luận của tác giả , vì nó đưa những tri thức khách quan , khoa học và mới mẻ giúp người đọc có thể hiểu biết chính xác và rõ ràng hơn về vấn đề kinh tế xã hội đang được nêu ra thảo luận .
III. Tổ chức cho HS luyện tập :
Viết một bài văn nghị luận ngắn để phát biểu ý kiến trong buổi trao đổi về chủ đề : Tai nạn giao thông ở nước ta.
IV . Ghi nhớ ( SGK , trang 161)
V. Luyện tập ở nhà 
IV. Củng cố:
	- HS cần rèn nhiều kĩ năng làm bài tập thực hành.
V. Hướng dẫn học bài, chuẩn bị bài:
1. Hướng dẫn học bài:
 Chuẩn bị các bài tập còn lại ( HS cần tham khảo các thông tin trên báo chí để có tư liệu làm bài) 
2. Hướng dẫn chuẩn bị bài:
 - Chuẩn bị bài: Đàn ghi ta của Lor-ca (Thanh Thảo) 
 - Đọc Tiểu dẫn tìm hiểu tác giả Thanh Thảo ?
 - Đọc văn bản thơ – nắm nội dung bài thơ, nhận xét nghệ thuật : thể thơ, hình ảnh thơ, nhịp điệu thơ, từ ngữ ,.
 - Cảm nhận về hình ảnh Lor-ca qua bài thơ.
E. RÚT KINH NGHIỆM:

Tài liệu đính kèm:

  • docgiao an van 12 co ban.doc