I. Mục tiêu bài học
1. Về kiến thức
- Nêu được những nét chính về cuộc đời, sự nghiệp thơ Puskin.
- Đọc diễn cảm; nêu được hoàn cảnh ra đời, so sánh bản dịch nghĩa và bản dịch thơ.
- Cảm nhận được vẻ đẹp tâm hồn của nhân vật trữ tình trong tình yêu: chân thành, say đắm, vị tha và cao thượng.
- Thấy được nét đặc sắc cuả thơ trữ tình Puskin: giản dị, trong sáng, tinh tế.
2. Về kĩ năng
- Hình thành và rèn luyện kĩ năng đọc hiểu văn bản.
- Rèn kĩ năng bình giảng thơ trữ tình và phân tích tâm trạng của nhân vật trong thơ trữ tình.
Người soạn: Nguyễn Kim Thủy GVHD : Bùi Thị Hải Bình TIẾT 91: Giảng văn “TÔI YÊU EM” – A. X. PUSKIN I. Mục tiêu bài học 1. Về kiến thức - Nêu được những nét chính về cuộc đời, sự nghiệp thơ Puskin. - Đọc diễn cảm; nêu được hoàn cảnh ra đời, so sánh bản dịch nghĩa và bản dịch thơ. - Cảm nhận được vẻ đẹp tâm hồn của nhân vật trữ tình trong tình yêu: chân thành, say đắm, vị tha và cao thượng. - Thấy được nét đặc sắc cuả thơ trữ tình Puskin: giản dị, trong sáng, tinh tế. 2. Về kĩ năng - Hình thành và rèn luyện kĩ năng đọc hiểu văn bản. - Rèn kĩ năng bình giảng thơ trữ tình và phân tích tâm trạng của nhân vật trong thơ trữ tình. 3. Về thái độ - Cảm nhận được chất trữ tình, phong cách cổ điển của thơ Puskin à yêu thơ Puskin. - Hình thành quan niệm tốt đẹp, đúng đắn và ứng xử có văn hóa trong tình yêu. II. Phương pháp - Phương pháp thuyết trình - Phương pháp trực quan - Phương pháp vấn đáp III. Phương tiện thực hiện 1. Đối với giáo viên - SGK, SGV, sách thiết kế, tài liệu liên quan. - Giáo án bài học. 2. Đối với học sinh - Sách giáo khoa, vở soạn, vở ghi. - Học sinh sưu tầm bản dịch nghĩa của bài thơ & một số bài thơ khác của Puskin. IV. Tiến trình giờ học 1. Ổn định tổ chức lớp 2. Kiểm tra bài cũ - Kiểm tra vở soạn. 3. Dẫn vào bài mới. Thần ái tình Eros là một thiên thần bé nhỏ, có đôi cánh, luôn mang theo cung tên bên mình. Thần được thượng thần Dớt trao nhiệm vụ làm thức dậy niềm khao khát yêu đương trong trái tim con người bằng những mũi tên tình yêu. Vì mới chỉ là một chú bé nên thần rất vô tư, không hề lựa chọn, cân nhắc khi giương cung. Thần đâu biết mũi tên của mình sẽ mang tới niềm hạnh phúc ngọt ngào hay khổ đau thất vọng trong mỗi trái tim con người. Khi vướng mũi tên của thần ái tình, trái tim ngân rung bao niềm cảm xúc, bao khát khao được giãi bày... Những rung động ấy đã dệt nên những vần thơ làm xúc động, say mê lòng người. Hôm nay, chúng ta cùng lắng nghe nỗi lòng của một chàng trai qua áng thơ tình nổi tiếng của “Mặt trời thi ca Nga”, bài thơ: “Tôi yêu em”. TG Hoạt động của GV và HS Kiến thức cần đạt HĐ 1 : Tìm hiểu tiểu dẫn - GV gọi một HS đọc phần Tiểu dẫn trong SGK, HS khác chú ý theo dõi. - GV tổng kết, giới thiệu ảnh tư liệu, cuộc đời và sự nghiệp thơ ca của Puskin, ghi bảng. - HS theo dõi, ghi chép vắn tắt. - GV giới thiệu vắn tắt về hoàn cảnh ra đời bài thơ. - GV giới thiệu ảnh tư liệu về An – na Ô – lê – nhi – na. - GV hướng dẫn HS đọc diễn cảm bài thơ và định hướng cảm nhận chung. - GV giới thiệu bản dịch nghĩa. Dịch nghĩa: Tôi yêu em Tôi đã yêu em: tình yêu vẫn, có lẽ, Chưa tắt hẳn trong tâm hồn tôi; Nhưng hãy để nó không làm phiền em thêm nữa. Tôi không muốn làm em buồn vì bất cứ điều gì. Tôi đã yêu em lặng thầm, vô vọng Bị giày vò khi bởi sự rụt rè, khi bởi nỗi ghen tuông. Tôi đã yêu em chân thành đến như thế đó, dịu dàng như thế đó, Cầu trời cho em được người khác yêu thương cũng như thế - HS đối chiếu giữa bản dịch thơ và dịch nghĩa để hiểu rõ hơn về văn bản. - GV gợi mở: Em hãy xác định bố cục bài thơ dựa trên cách đặt dấu câu trong bài. - Dự kiến câu trả lời của HS. - GV gợi mở : Nhan đề bài thơ gợi cho em cảm nghĩ gì? + Tôi ở đây là ai ? + Cặp đại từ nhân xưng tôi – em giúp em hiểu gì về mối quan hệ của 2 người này? - HS thảo luận và phát biểu ý kiến. I. Tiểu dẫn 1. Tác giả - Thời đại: A. X. Puskin (1799- 1837) sinh ra và lớn lên trong thời đại cả nước Nga đang bị đè nặng bởi ách thống trị của chế độ nông nô chuyên chế. - Xuất thân từ tầng lớp quý tộc nhưng cả cuộc đời gắn bó với số phận của nhân dân, dũng cảm đấu tranh chống chế độ độc đoán Nga hoàng. - Sáng tác: + Các tác phẩm chính: Ep-ghê-nhi Ô-nhê-ghin (tiểu thuyết thơ) Người tù Cap-ca-dơ (trường ca) Cô tiểu thư nông dân, Con đầm pích...(truyện ngắn) Tôi yêu em; Ngài và anh, cô và em...(thơ) + Puskin thành công trên nhiều thể loại văn chương nhưng chủ yếu vẫn là thơ trữ tình. - Phong cách: Thơ Puskin thể hiện tâm hồn Nga, khao khát tự do và tình yêu qua một tiếng nói Nga trong sáng, thuần khiết:“thiên nhiên Nga, lịch sử Nga, con người Nga, tâm hồn Nga hiện lên thuần khiết, đẹp tới mức như được soi qua một thấu kính diệu kì” (Gogol) - Đánh giá: Tên tuổi Puskin trở thành biểu tượng của văn hóa Nga, gần gũi mọi tâm hồn Nga. Gorki coi Puskin là “khởi đầu của mọi khởi đầu”; Gogol cho rằng Puskin sinh trước thời đại mình 200 năm. 2. Tác phẩm 2.1. Hoàn cảnh ra đời - Thời kì ở Pê - téc - bua, Puskin thường đến nhà Chủ tịch Viện Hàn lâm nghệ thuật Nga, một phần vì say mê không khí nghệ thuật, một phần vì người thiếu nữ Nga xinh đẹp: An-na Ô-lê-nhi-na, con gái vị chủ nhà. - Hè năm 1829, Puskin cầu hôn nhưng bị khước từ, bài thơ Tôi yêu em ra đời trong hoàn cảnh đó. Lúc này, Puskin tròn 30 tuổi, độ tuổi đã có sự từng trải, sự chín chắn nhưng cũng rất trẻ trung. à Tôi yêu em được coi là một trong những bài thơ tình hay nhất thế giới. Chỉ với bài thơ này, cũng khiến cho tên tuổi của nhà thơ trở nên bất tử. 2.2. Cảm nhận chung - Bài thơ là lời giãi bày nồng nàn tha thiết, lúc sôi nổi, mạnh mẽ, lúc dịu nhẹ lắng sâu của một trái tim yêu đơn phương, vô vọng. - So sánh bản dịch thơ và bản dịch nghĩa: Bản dịch thơ có một số từ ngữ và hình ảnh chưa sát với phần dịch nghĩa, vì quá trình dịch văn bản luôn có những hạn chế nhất định . 2. 3. Bố cục bài thơ: Trong nguyên bản, bài thơ được sắp xếp liền mạch 8 câu, không chia khổ. Dựa vào cách đặt dấu câu trong phần dịch thơ, ta có thể chia bài thơ thành 2 phần: * Bốn câu thơ đầu: Chàng trai khẳng định tình yêu chưa hoàn toàn lụi tắt trong lòng nhưng không muốn làm vướng bận người mình yêu vì bất cứ lí do gì. * Bốn câu thơ cuối: Chàng trai bộc lộ những sắc thái của tình yêu, đồng thời bày tỏ tấm lòng nhân ái, cao thượng. 2. 4. Nhan đề bài thơ: Bài thơ vốn không có tiêu đề. Dịch giả Thúy Toàn đã lấy điệp khúc “Tôi yêu em” làm tiêu đề cho tác phẩm. - Đại từ Tôi có nhiều nghĩa: + Có thể là Puskin. + Có thể là trái tim yêu của những chàng trai mà Puskin chính là người thư kí trung thành của những trái tim ấy. - Cặp đại từ nhân xưng “Tôi - em”: + Gợi mối quan hệ giữa nhân vật trữ tình với đối tượng có khoảng cách vừa gần vừa xa, vừa đằm thắm vừa dang dở là em + Gợi tình yêu đơn phương, không thành của chàng trai. HĐ 2: GV hướng dân HS đọc hiểu văn bản - GV gợi mở: + Tình cảm phức tạp, tế nhị của nhân vật trữ tình trong bài thơ đươc Puskin diễn tả như thế nào? + Em có nhận xét gì về giọng điệu thơ? + Qua đó, em hiểu gì về tình yêu của chàng trai? - GV chốt ý và liên hệ thêm: Trước đó ba năm, Puskin viết “Lời thú nhận” “Tôi yêu em dù tôi điên dại. Dẫu đó là một việc vô tích sự, một sự xấu hổ, vô nghĩa lí. Thì chính trong cơn ngu xuẩn rồ dại ấy, Tôi sẽ quỳ dưới chân em mà thú nhận”. - GV dẫn dắt và nêu vấn đề : + Sau lời khẳng định tình yêu ở 2 dòng thơ đầu, mạch cảm xúc của nhân vật trữ tình ở 2 dòng thơ sau có gì thay đổi? Đó là tiếng nói của lí trí hay tình cảm? Biểu hiện của tiếng nói ấy? + Theo em, bên trong những lời nặng lý trí đó, tâm trạng của tôi diễn ra như thế nào? - GV giúp HS chốt ý - GV định hướng: Hai câu 3,4 khép lại đoạn 1 bằng sự mạnh mẽ của lí trí. Nhưng liệu nhân vật tôi có hoàn toàn lí trí? Đọc 4 dòng cuối và cho biết mạch cảm xúc khác gì 4 dòng đầu? - Dự kiến câu trả lời của HS. - GV gợi ý: Qua việc diễn tả những tâm trạng của nhân vật trữ tình như vậy, em có thể hiểu gì về nhân vật trữ tình? - GV mở rộng: Ghen tuông là gia vị cho tình yêu, nhưng ghen tuông quá lại là mặt trái của tình yêu, là biểu hiện của lòng ích kỉ, muốn độc chiếm, sở hữu. Lòng ghen tuông trong tình yêu: + Puskin: coi đó là “nỗi buồn đen tối” Trên đời này không có tra tấn nào Đau đớn hơn những giày vò khắc nghiệt của ghen tuông (Ep-ghê-nhi Ô-nhê-ghin) + Văn học thế giới: Mêđê: Vì thù chồng mà giết con (Mêđê-Opirit) Ôtenlô vì nghi ngờ Đexđêmona ngoại tình mà giết chết vợ của mình (Ôtenlô) + Văn học Việt Nam: Hoạn Thư hành hạ Thuý Kiều (Thuý Kiều-Nguyễn Du. - GV giảng: Lòng ghen tuông dễ làm cho con người mất bình tĩnh, không sáng suốt để phân biệt tốt – xấu, đúng – sai, dễ dẫn tới bi quan, chán nản, tuyệt vọng. Liệu nhân vật trữ tình trong bài thơ có bị nỗi ghen tuông hạ thấp không? - Hs đọc 2 dòng cuối và phát hiện ra bước ngoặt bất ngờ trong tâm trạng của nhân vật trữ tình. - GV đặt câu hỏi: Chia tay, nghĩ tốt về nhau đã quý, luôn cầu chúc cho nhau điều tốt lành còn cao quý hơn. Lời chúc của nhân vật trữ tình nói lên điều gì? - Dự kiến trả lời của HS - GV đặt câu hỏi mở rộng: Theo em, bài thơ là một lời tỏ tình tha thiết hay một lời chia tay cao thượng? - HS thảo luận, suy nghĩ và trả lời. II. Đọc – hiểu văn bản 1. Bốn dòng thơ đầu: a. Khẳng định tình yêu không phai (dòng 1,2) - Cụm từ Tôi yêu em: lời bộc bạch, thổ lộ trực tiếp, chân thành, không ồn ào mà trầm lắng, giản dị. + Tôi yêu em: Gợi mối quan hệ vừa gần gũi, vừa xa cách, vừa tha thiết, đằm thắm lại vừa đơn phương, dang dở. + Nguyên tác: Tôi đã yêu em -> Bản dịch: Tôi yêu em + đến nay: tôi đã yêu, và bây giờ vẫn yêu, trái tim yêu trong tôi vẫn đập những nhịp đập của tình yêu dành cho em. - Giọng thơ có sự dè dặt, ngập ngừng trong lời thổ lộ: “chừng có thể”, “chưa hẳn” -> Thể hiện nỗi trăn trở, day dứt trong tâm trạng nhân vật trữ tình. - Cách dịch sáng tạo: “Ngọn lửa tình”-> Tình yêu chưa tắt như ngọn lửa âm ỉ, thiêu đốt trái tim chàng trai. è Hai dòng thơ đầu là lời giãi bày, thổ lộ tình yêu của chàng trai - tình yêu chân thành, âm thầm của một trái tim chung thủy, chứ không phải là sự đam mê nhất thời. b. Sự giằng co giữa lí trí và tình cảm (dòng 3 - 4) - “Nhưng” đứng đầu vế câu thơ thể hiện sự kìm nén của lí trí (câu 3 - 4) trước tình cảm chân thành, đắm thắm (câu 1 - 2). - Từ phủ định “không” -> nhấn mạnh sự dứt khoát: cần chối bỏ tình yêu, cần dập tắt ngọn lửa tình yêu (dù âm thầm dai dẳng) không phải vì mệt mỏi, tuyệt vọng, mà vì sự thanh thản của “hồn em”. - Giọng điệu thơ thay đổi: chậm dãi, tha thiết -> mạnh mẽ, dứt khoát. è Sự mâu thuẫn giữa lí trí và tình cảm: Đằng sau cách nói quả quyết là quá trình tự đấu tranh, dằn vặt nội tâm của nhân vật Tôi: + Nỗi buồn đau của trái tim yêu đơn phương. + Sự ý thức sâu sắc về tình yêu: không được làm phiền lòng người con gái mình yêu thương. => Lí trí trỗi dậy kìm nén cảm xúc nồng nàn. Tiểu kết: Bốn câu thơ đầu cho thấy vẻ đẹp nhân cách của nhân vật trữ tình đang dần được hé lộ: chàng trai có tình yêu chân thành và biết vượt qua thói vị kỉ để dành sự thanh thản cho người mình yêu. 2. Bốn dòng thơ cuối: a. Những cung bậc cảm xúc của tình yêu đơn phương (dòng 5 - 6) - Nhịp điệu nhanh, dồn dập, nhiều ngắt cách với những trạng từ chỉ thời gian “khi”, “lúc” -> diễn tả thành công bi kịch tuyệt vọng giữa lí trí và tình cảm: giữa cái có (tình yêu của mình) với cái không có (tình yêu của em dành cho tôi), giữa cái mơ ước (được em yêu) với thực tế (em không hề yêu tôi). - Các cung bậc cảm xúc : “âm thầm”, “không hi vọng”, “rụt rè”, “hậm hực lòng ghen” -> đa dạng, phức tạp, nhiều trạng thái khác nhau. à Một tâm hồn yêu đương cháy bỏng, sôi nổi, rạo rực, đắm say. Cảm xúc dồn nén, gấp gáp phù hợp với những đợt sóng tình cảm của một con người tha thiết yêu thương mà không được cảm thông, có nỗi khổ đau của sự tuyệt vọng, sự e ngại, rụt rè, sự ghen tuông giày vò. b. Sự lên ngôi của tình yêu cao thượng (dòng 7 - 8) - Điệp khúc Tôi yêu em được láy lại lần thứ 3 để tiếp tục khẳng định bản chất của tình yêu tôi dành cho em: “chân thành, đằm thắm”. à Chàng trai vượt qua nỗi ghen tuông ích kỉ, nỗi buồn u ám để khẳng định tình yêu. - Dòng cuối cùng là sự thăng hoa của tình yêu “chân thành, đằm thắm” bằng lời chúc phúc cho em “được một người khác yêu” -> sự ý nhị sau lời chúc: + Sự khẳng định tình yêu bất diệt, vĩnh cửu. +Bi kịch của một tình yêu “chân thành, đằm thắm” nhưng không được đền đáp, từng giấu kín nay được bật mở. +Thấp thoáng hình ảnh một người khác, mà nhân vật tôi đã vượt qua thói ghen tuông để nói tới. +Lời nhắn gửi của một trái tim yêu cao thượng. - Liên hệ đến bài thơ khác của Puskin để thấy rằng: Một trong những nét độc đáo của thơ tình Puskin là tình yêu chân thành, cao thượng: Nhưng nếu gặp ngày buồn rầu đau đớn Em thầm thì hãy gọi tên lên Và hãy tin còn đây một kỉ niệm Em còn sống giữa môt trái tim (Một chút tên tôi đối với nàng) Tiểu kết: Tình yêu cao thượng lên ngôi, chiến thắng sự vị kỉ, dù không có được người mình yêu, nhân vật tôi vẫn lựa chọn cách cư xử văn hoá trong tình yêu. - Có thể coi đây là một lời tỏ tình rất thông minh: thật thà kể lại cho em nghe về một thời tôi đã yêu em; hi vọng em thấy rõ tình yêu của tôi để trái tim em rung động. Nhà thơ đã kiếm được một cái cớ hợp lí để thốt ra những lời từ trái tim mình. - Baì thơ cũng có thể là lời chia tay của một người có văn hoá; biết hi sinh niềm say mê của mình, cầu chúc cho người mình yêu hạnh phúc và coi đó là hạnh phúc của mình. à Bài thơ dường như là lời từ giã của một tình yêu không thành, nhưng đặc biệt là ở chỗ: lời từ giã cuối cùng lại trở thành lời giãi bày, bộc bạch, là sự khẳng định một tình yêu chân thành, sôi nổi, nồng nàn. HĐ 3: Tổng kết bài học III. Tổng kết: 1. Về nghệ thuật: Ngôn ngữ giản dị, trong sáng, súc tích 2. Về tư tưởng: Ca ngợi vẻ đẹp của tình yêu chân thành, đằm thắm, đức hi sinh cao thượng quên mình vì hạnh phúc của người mà mình trân trọng, yêu quý. 3. Bài học sống: Tình yêu là sự tự nguyện từ hai phía; tình yêu xuất phát từ tình cảm chân thành và vị tha; cần có thái độ ứng xử văn hóa trong tình yêu... - GV dặn dò: - Học thuộc lòng bài thơ và liên hệ với bài thơ khác của Puskin để thấy tâm hồn yêu thương chân thành, mãnh liệt, vị tha của nhà thơ dẫu mối tình là vô vọng. - Soạn bài: Người trong bao – A. P. Chekhov V. Rút kinh nghiệm giờ dạy ........................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................
Tài liệu đính kèm: