Giáo án môn Ngữ văn 11 - Thao tác lập luận so sánh

Giáo án môn Ngữ văn 11 - Thao tác lập luận so sánh

A. Mục tiêu bài học

 Qua bài giảng nhằm giúp HS:

 1. Kiến thức: nắm được vai trò của thao tác lập luận so sánh trong bài văn NL nói riêng, trong giaop tiếp hằng ngày nói chung.

 2. Rèn luyện kĩ năng vận dụng thao tác lập luận so sánh vào việc viết văn NL và sử dụng trong giao tiếp hằng ngày.

B. Phương tiện thực hiện

 - Sách giáo khoa, Sách giáo viên Ngữ văn 11 – tập 1.

 - Thiết kế dạy học Ngữ văn 11 – tập 1.

 - Thiết kế bài giảng Ngữ văn 11 – tập 1.

 - Giới thiệu giáo án Ngữ văn 11 – tập 1.

 - Bài tập Ngữ văn 11 – tập 1

 

doc 4 trang Người đăng minh_thuy Lượt xem 28988Lượt tải 5 Download
Bạn đang xem tài liệu "Giáo án môn Ngữ văn 11 - Thao tác lập luận so sánh", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tiết theo PPCT: 32
THAO TÁC LẬP LUẬN SO SÁNH
	Ngày soạn: 8.10.09
	Ngày giảng:
	Lớp giảng: 	11A	11C	11E	11K
	Sĩ số:
A. Mục tiêu bài học
	Qua bài giảng nhằm giúp HS:
	1. Kiến thức: nắm được vai trò của thao tác lập luận so sánh trong bài văn NL nói riêng, trong giaop tiếp hằng ngày nói chung.
	2. Rèn luyện kĩ năng vận dụng thao tác lập luận so sánh vào việc viết văn NL và sử dụng trong giao tiếp hằng ngày.
B. Phương tiện thực hiện
	- Sách giáo khoa, Sách giáo viên Ngữ văn 11 – tập 1.
	- Thiết kế dạy học Ngữ văn 11 – tập 1.
	- Thiết kế bài giảng Ngữ văn 11 – tập 1.
	- Giới thiệu giáo án Ngữ văn 11 – tập 1.
	- Bài tập Ngữ văn 11 – tập 1
C. Cách thức tiến hành
	GV tổ chức giờ dạy theo cách kết hợp các phương pháp: gợi tìm, kết hợp các hình thức trao đổi thảo luận, trả lời các câu hỏi. 
D. Tiến trình giờ giảng
	1. Ổn định
	2. KTBC (Không kiểm tra)
	3. GTBM
	4. Hoạt động dạy học
Hoạt động của Thầy và Trò
Yêu cầu cần đạt
GV: trong thế giới khách quan có nhiều sự vật hiện tượng có những điểm tương đồng và liên quan mật thiết với nhau nhưng vẫn có những nét riêng. Bởi vậy trong quá trình nhận thức nời ta thường so sánh để tìm ra điểm chung và riêng để có nhận xét đánh giá chính xác và sâu sắc về chúng
GV: yêu cầu HS đọc ngữ liệu trong SGK (T.79)
HS thực hiện
GV: Hãy xác định đối tượng được so sánh và đối tượng so sánh?
HS xác định Gv ghi bảng
GV: điểm giống nhau và khác nhau giữa đối tượng được so sánh và đối tượng so sánh?
HS phát biểu GV chốt lại
GV: Mục đích của việc so sánh là gì?
HS trả lời Gv ghi bảng
GV: Tác dụng của việc so sánh là gì?
HS phát biểu Gv chốt lại
GV: Mục đích của việc so sánh là gì?
HS rut ra kết luận Gv ghi bảng
GV: Yêu cầu học sinh đọc ngữ liệu ở SGK và trả lời các câu hỏi.
HS: thực hiện
GV: Nguyễn Tuân đã so sánh quan niệm soi đường của NTT với các quan niệm nào?
GV: Căn cứ để so sánh là gì?
HS trả lời Gv ghi bảng
GV: Mục đích của việc so sánh là gì?
HS: trả lời Gv ghi bảng
GV: Cách so sánh của tác giả là gì? Nêu dẫn chứng chứng minh?
GV: có cách so sánh nào?
HS phát biểu
GV: yêu cầu HS đọc bài tập làm bài tậpdetng vaathe11E	11K

I. Mục đích, yêu cầu của thao tác lập luận so sánh
1. Ngữ liệu
a. Đối tượng được so sánh là bài “Văn Chiêu hồn”. Đối tượng so sánh là Chinh phụ ngâm, Cung oán ngâm và Truyện Kiều.
b. Điểm giống và khác nhau giữa hai đối tượng.
- Giống: đều nói về con người. 
- Khác: 
+ Chinh phụ ngâm, Cung oán ngâm và Truyện Kiều: bàn về con người ở cõi sống. 
+ Chiêu hồn: bàn về con người ở cõi chết.
c. Mục đích so sánh
+ Nhận định: yêu người là một truyền thống cũ. 
+ Chinh phụ ngâm, Cung oán ngâm: nói về một lớp người
+ Truyện Kiều: nói về một xã hội người. 
+ Với Văn chiêu hồn: thì cả loài người được bàn đến (lúc sống và lúc chết.)
d. Tác dụng
- Giúp người đọc thấy được cụ thể hơn, sinh động hơn ý kiến của tác giả, làm sáng tỏ vững chắc hơn lập luận của người viết.
2. Mục đích và yêu cầu của thao tác LLSS
a.Mục đích:
- So sánh là làm sáng rõ đối tượng đang nghiên cứu trong tương quan với đối tượng khác. 
- So sánh đúng làm cho bài văn nghị luận sáng rõ, cụ thể, sinh động và có sức thuyết phục.
b. Yêu cầu:
- Khi so sánh, phải đặt các đối tượng vào cùng một bình diện, đánh giá trên cùng một tiêu chí mới thấy được sự giống nhau và khác nhau giữa chúng, đồng thời phải nêu rõ ý kiến quan điểm của người nói (viết).
II. Cách so sánh
1. Ngữ liệu
- Nguyễn Tuân đã so sánh quan niệm soi đường của NTT với các quan niệm sau:
 + Quan niệm của những người chủ trương “cải lương hương ẩm”: cho rằng chỉ cần bài trừ hủ tục là cuộc sống của nhân dân được nâng cao.
 + Quan niệm của những người hoài cổ: cho là chỉ cần trở về với cuộc sống thuần phác trong sạch như xưa thì cuộc sống của người nông dân được cải thiện
- Căn cứ để so sánh:
Dựa vào sự phát triển tính cách của của nhân vật trong tác phẩm Tắt đèn với sự phát triển tính cách của một số tác phẩm khác cũng viết về nông thôn thời kì ấy, nhưng theo hai quan niệm trên .
- Mục đích so sánh:
Chỉ ra ảo tưởng của 2 quan niệm trên để làm nổi rõ cái đúng của NTT: người nông dân phải đứng lên chống lại những kẻ bóc lột mình, áp bức mình.
- Đoạn trích tập trung SS về việc chỉ con đường phải đi của người nông dân trước 1945. 
Dẫn chứng: “Còn NTT thì xui người nông dân nổi loạn  thì còn là cái gì nữa.
2. Cách so sánh
- So sánh tương đồng và so sánh tương phản.
III. Luyện tập
- Tác giả khẳng định Đại Việt có đầy đủ những thuộc tính của một quốc gia văn minh như TH: có văn hóa, phong tục tập quán, chính quyền, hào kiệt. Dù vậy, ĐV cũng có những mặt khác: văn hóa, lãnh thổ, phong tục, chính quyền riêng, hào kiệt.
- Những điều khác nhau đó cho thấy ĐV là một nước độc lập tự chủ, mọi âm mưu thôn tính, sáp nhập ĐV vào lãnh thổ TQ là trái với đạo lí, không thể chấp nhận được.
	5. Củng cố và dặn dò
	- Nhắc lại kiến thức cơ bản
	- Soạn bài: Khái quát văn học Việt Nam 

Tài liệu đính kèm:

  • docTiet32Luyen tap TT LLSS.doc