Giáo án Ngữ văn 11 - Bài: Bài ca ngất ngưởng (Nguyễn Công Trứ)

Giáo án Ngữ văn 11 - Bài: Bài ca ngất ngưởng (Nguyễn Công Trứ)

I. MỤC TIÊU

1. Kiến thức

- Con người Nguyễn Công Trứ thể hiện qua “ông ngất ngưỡng”, tiêu biểu cho mẫu người tài tử hậu kì

- Lựa chọn từ ngữ, hình ảnh, âm thanh tạo sắc thái trào lộng.

2. Kĩ năng

- Đọc – hiểu một bài thơ trữ tình theo đặc trưng thể loại.

- Phân tích, bình giảng thơ.

3. Thái độ : Có thái độ tôn trọng cá tính, bản lĩnh của mỗi cá nhân.

4. Năng lực hướng tới: cảm thụ văn chương, giao tiếp, thảo luận, thu thập và xử lí thông tin .

II. CHUẨN BỊ CỦA GIÁO VIÊN VÀ HỌC SINH

1. Giáo viên: Sách giáo khoa, sách giáo viên, chuẩn kiến thức kĩ năng, soạn giáo án .

2. Học sinh: Sách giáo khoa sách tham khảo, soạn bài

 III. PHƯƠNG PHÁP VÀ KĨ THUẬT DẠY HỌC

1. Phương pháp: Đọc sáng tạo, nêu câu hỏi, đàm thoại, thảo luận.

2. Kĩ thuật dạy học: Động não, hỏi và trả lời

 

doc 4 trang Người đăng hoan89 Lượt xem 980Lượt tải 1 Download
Bạn đang xem tài liệu "Giáo án Ngữ văn 11 - Bài: Bài ca ngất ngưởng (Nguyễn Công Trứ)", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Ngày soạn: 14/09/2019
TIẾT 13: ĐỌC VĂN 
 BÀI CA NGẤT NGƯỞNG
 - Nguyễn Công Trứ -
I. MỤC TIÊU 
1. Kiến thức
- Con người Nguyễn Công Trứ thể hiện qua “ông ngất ngưỡng”, tiêu biểu cho mẫu người tài tử hậu kì
- Lựa chọn từ ngữ, hình ảnh, âm thanh tạo sắc thái trào lộng.
2. Kĩ năng
- Đọc – hiểu một bài thơ trữ tình theo đặc trưng thể loại.
- Phân tích, bình giảng thơ.
3. Thái độ : Có thái độ tôn trọng cá tính, bản lĩnh của mỗi cá nhân.
4. Năng lực hướng tới: cảm thụ văn chương, giao tiếp, thảo luận, thu thập và xử lí thông tin.
II. CHUẨN BỊ CỦA GIÁO VIÊN VÀ HỌC SINH
1. Giáo viên: Sách giáo khoa, sách giáo viên, chuẩn kiến thức kĩ năng, soạn giáo án..
2. Học sinh: Sách giáo khoa sách tham khảo, soạn bài 
 III. PHƯƠNG PHÁP VÀ KĨ THUẬT DẠY HỌC
1. Phương pháp: Đọc sáng tạo, nêu câu hỏi, đàm thoại, thảo luận.
2. Kĩ thuật dạy học: Động não, hỏi và trả lời
IV. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC
1. Hoạt động khởi động: Em hãy đọc một bài thơ nói về chí nam nhi mà em biết?
GV dẫn dắt: Nửa đầ thế kỉ XIX, ở Việt Nam có một nhà Nho độc đáo bởi lẽ ông tự đối lập mình với tất cả, chống lại tập đoàn phong kiến. Đó chính là nhà thơ Nguyễn Công Trứ, tác giả nhiều bài thơ nổi tiếng. Chúng ta đã tìm hiểu bài Chí nam nhi, nay tiếp tục tìm hiểu Bài ca ngất ngưỡng.
2. Hoạt động hình thành kiến thức
HOẠT ĐỘNG CỦA GV VÀ HS
NỘI DUNG KIẾN THỨC
 *Hoạt động 1: 
KN: làm việc nhóm, trình bày sản phẩm
- Những nét nổi bật trong cuộc đời và con người NCT 
 - Bài thơ ra đời trong hoàn cảnh nào? Thể loại?
 Dự án nhóm 4
 Hs trình bày
 Các nhóm nhận xét
 Gv chốt y
 * Hoạt động 2: GV hướng dẫn học sinh đọc tìm hiểu chi tiết văn bản.
KN: làm việc độc lập, thảo luận nhóm, cảm thụ, trình bày.
- Từ ngất ngưởng diễn tả một tư thế ntn?
- Nếu từ ngất ngưởng diễn tả một quan niệm, thái độ sống thì thái độ sống đó là gì?
 HS suy nghĩ trả lời.
 GV hoàn thiện
- Mỗi từ ngất ngưởng gắn liền với quãng đời nào của nhà thơ, qua đoạn thơ nào?
 - Từ khái niệm ngất ngưởng nêu trên, hãy cho biết NCT ngất ngưỡng như thế nào trong thời kì làm quan? Thể hiện qua các biện pháp nghệ thuật nào?
 Gợi mở: 
+ Em có nhận xét gì về câu thơ đầu trong bài thơ?
( K/đ vai trò, trách nhiệm của kẻ sĩ với nợ công danh:
Đã mang tiếng ở trong trời đất
Phải có danh gì với núi sông ) 
 + Tại sao biết việc làm quan là gò bó nhưng ông vẫn ra làm quan?
+ Con đường làm quan được ông thuật lại như thế nào?
HS thảo luận trả lời.
 GV hoàn thiện
- GV:6 câu đầu là bức chân dung tự họa của nhà thơ khi còn đương chức. Vậy lúc đã cáo quan rồi NCT có còn “Ngông” nữa không?
- Cái ngất ngưởng khi đã về hưu của NCT được thể hiện như thế nào ?
HS thảo luận với kĩ thuật mảnh ghép
 + Nhóm 1,3: Khi về hưu, cách sống, cách giải trí, ăn chơi của NCT có gì đáng chú ý ?
 + Nhóm 2,4: Phân tích quan niệm, thái độ sống của ông? Từ đó nhận xét về con người NCT?
 Hs trình bày
 Các nhóm nhận xét
 Gv chốt ý
 - Vì sao NCT dám sống như vậy ?
 - Qua đó em hãy nêu cách hiểu đầy đủ về quan niệm sống ngất ngưỡng của NCT? HS trả lời.
GV hoàn thiện
 - NCT đã khẳng định mình như thế nào trong 2 câu cuối?
 HS trả lời.
 GV hoàn thiện
 * Hoạt động 3: GV hướng dẫn học sinh tổng kết.
 - Khái quát giá trị nội dung và nghệ thuật của tác phẩm?
 HS trả lời.
 GV hoàn thiện
I. TÌM HIỂU CHUNG
 1. Tác giả
 - Nguyễn Công Trứ (1778 – 1858), biệt hiệu là Hi Văn, xuất thân trong gia đình Nho học ở Hà Tĩnh.
 - Có điều kiện tham gia sinh hoạt hát ca trù ở làng cổ Đạm.
 - Là người có tài năng, khí phách nhưng thăng trầm trên đường công danh.
- Sáng tác : Hiện còn 50 bài thơ, 60 bài ca trù, 1 bài phú.
 2.Văn bản:
 - Sáng tác năm 1848 khi tác giả cáo quan về hưu.
 - Thể loại : hát nói- thể thơ tự do, phóng túng.
II. ĐỌC –HIỂU VĂN BẢN
 1. Đọc- giải thích
* Ý nghĩa từ “ ngất ngưởng”
 - Nghĩa đen: Tư thế ngả nghiêng, không vững chắc.
 - Quan niệm sống “ ngất ngưởng” của Nguyễn Công Trứ.
→ Cảm hứng chủ đạo của bài thơ.
2.Tìm hiểu bài thơ 
a. 6 câu đầu (Ngất ngưỡng khi làm quan)
- Vũ trụ nội mạc phi phận sự: câu thơ chữ Hán trang trọng→ Khẳng định trách nhiệm, vai trò quan trọng của kẻ làm trai.
- Ông Hi Văn tài bộ đã vào lồng
 Xưng tên xưng tài sự trói buộc
→ Bản lĩnh NCT: làm quan là trói buộc nhưng cũng là điều kiện để thực hiện hoài bão, tài năng.
- 4 câu tiếp
 Thủ khoa, thao lược →khoe tài năng
+ Liệt kê: Tham tán, tổng đốc,... →khoe danh vị
+ cách ngắt nhịp biến hóa
+ Giọng điệu sảng khoái Tự tin, tự hào về bản thân
→ Ngất ngưỡng bằng chính tài năng, sự nghiệp của một người văn võ song toàn.
b. 10 câu tiếp (Ngất ngưởng khi “ đô môn giải tổ”)
- Đô môn giải tổ: thoát khỏi ràng buộc.
- Cách sống, cách chơi:
+ Cưỡi bò vàng đeo nhạc ngựa
+ Đem theo các cô hầu gái lên chùa
+ Khi ca, khi tửu, khi cắc, khi tùng
 Không phật, không tiên, không vướng tục
→ Việc làm trái khoái, khác người, sống thỏa thích theo ý mình.
- Thái độ, quan niệm sống: sống tự do, hết mình giữa cuộc đời
+ Tay kiếm cung → từ bi→ bụt nực cười
+ Được mất – người thái thượng
+ khen chê - ngọn đông phong
→ xem chuyện được mất, khen chê như gió thoảng
=> Sống bản lĩnh, cá tính, vượt lên lễ giáo phong kiến để sống là chính mình.
c. 2 câu cuối. ( ngất ngưỡng khi tổng kết cuộc đời)
 - Chẳng Trái, Nhạc cũng... Hàn, Phú: điển tích→ niềm tự hào về tài đức bản thân.
=> Con người tài năng, bản lĩnh, trước sau vẫn vẹn đạo quân thần.
 - Trông triều ai ngất ngưỡng như ông!: câu thơ đĩnh đạc, hào hùng → tự hào, ‎ý thức sâu sắc về giá trị cá nhân
III. TỔNG KẾT
1 . Nghệ thuật: 
- Thể hát nói có hình thức tự do, phù hợp với quan niệm mới mẻ về phong cách sống của Nguyễn Công Trứ.
- Phóng túng trong việc biến đổi nhịp điệu.
- Ngôn ngữ sinh động giàu sức gợi hình, gợi cảm. 
2. Ý nghĩa:
- Bài thơ xây dựng hình tượng kẻ sĩ mang ‎ý vị trào phúng và thể hiện một quan niệm sống tiến bộ.
3. Hoạt động luyện tập
Muốn thể hiện phong cách sống và bản lĩnh độc đáo cần có những phẩm chất, năng lực gì ?
Gợi ý: Cần có những phẩm chất, năng lực: kiến thức, tự tin, bản lĩnh, yêu đời, yêu đất nước
4. Hoạt động vận dụng và mở rộng( thực hiện ở nhà) 
Tìm đọc những bài thơ viết về chí nam nhi? So sánh với bài thơ “Bài ca ngất ngưỡng”?
V. HƯỚNG DẪN HS TỰ HỌC
1. Hướng dẫn học bài cũ
- Nắm vững kiến thức đã học.
- Học thuộc bài thơ, tìm đọc thêm về Nguyễn Công Trứ.
2. Hướng dẫn chuẩn bị bài mới 
 - Chuẩn bị bài: Bài ca ngắn đi trên bãi cát
+ Tác giả, tác phẩm: dự án
+ Hình ảnh bãi cát, hình ảnh người đi trên bãi cát. 

Tài liệu đính kèm:

  • docgiao_an_ngu_van_11_bai_bai_ca_ngat_nguong_nguyen_cong_tru.doc