I. MỤC TIÊU ĐỀ KIỂM TRA
- Thu thập thông tin để đánh giá mức độ kiến thức một số lớp 11 giữa HKI - năm học 2016 - 2017
- Đề hướng vào một số nội dung kiến thức, kĩ năng trọng tâm của chương trình Ngữ văn học sinh mới được học trong chương trình lớp 11, với mục đích kiểm tra năng lực tạo lập văn bản, năng lực cảm thụ hình tượng văn học của học sinh thông qua hình thức kiểm tra tự luận.
Cụ thể, đề kiểm tra nhằm đánh giá trình độ học sinh theo các chuẩn sau:
- Làm văn:
+Biết Đọc – hiểu văn bản theo các thể loại đặc trưng
+ Nắm vững cách làm một bài văn NLVH: từ phân tích đề, lập dàn ý, vận dụng thao tác lập luận phân tích (chủ đạo) để làm rõ thân phận và phẩm chất người phụ nữ qua hai bài thơ: Tự tình II của Hồ Xuân Hương và Thương vợ của Trần Tế Xương; những tâm sự về con người và thời thế qua: Bài ca ngất ngưởng (Nguyễn Công Trứ) và Bài ca ngắn đi trên cát(Cao Bá Quát); Đặc sắc về nội dung và nghệ thuật của thơ ca trung đại.
TRƯỜNG THPT NGUYỄN HUỆ Bài viết số II – Khối 11 Tổ Ngữ văn Môn: Ngữ văn (Chương trình chuẩn) (Học sinh làm bài ở nhà) I. MỤC TIÊU ĐỀ KIỂM TRA - Thu thập thông tin để đánh giá mức độ kiến thức một số lớp 11 giữa HKI - năm học 2016 - 2017 - Đề hướng vào một số nội dung kiến thức, kĩ năng trọng tâm của chương trình Ngữ văn học sinh mới được học trong chương trình lớp 11, với mục đích kiểm tra năng lực tạo lập văn bản, năng lực cảm thụ hình tượng văn học của học sinh thông qua hình thức kiểm tra tự luận. Cụ thể, đề kiểm tra nhằm đánh giá trình độ học sinh theo các chuẩn sau: Làm văn: +Biết Đọc – hiểu văn bản theo các thể loại đặc trưng + Nắm vững cách làm một bài văn NLVH: từ phân tích đề, lập dàn ý, vận dụng thao tác lập luận phân tích (chủ đạo) để làm rõ thân phận và phẩm chất người phụ nữ qua hai bài thơ: Tự tình II của Hồ Xuân Hương và Thương vợ của Trần Tế Xương; những tâm sự về con người và thời thế qua: Bài ca ngất ngưởng (Nguyễn Công Trứ) và Bài ca ngắn đi trên cát(Cao Bá Quát); Đặc sắc về nội dung và nghệ thuật của thơ ca trung đại. II. HÌNH THỨC ĐỀ KIỂM TRA Hình thức : tự luận. Cách tổ chức kiểm tra: cho học sinh làm bài ở nhà III. THIẾT LẬP MA TRẬN Mức độ Chủ đề Nhận biết Thông hiểu Vận dụng Tổng Thấp Cao 1.Đọc – hiểu: Văn bản ngoài chương trình, 2.Làm văn * Hình ảnh người phụ nữ -Tự tình - Thương vợ *Những tâm sự về con người và thời thế đậm chất nhân văn - Bài ca ngắn đi trên cat - Bài ca ngất ngưởng -Xác định các phương thức biểu đạt, thao tác lập luận, BPTT, 1,0 điểm Những hiểu biết về văn bản - Tự Tình II của Hồ Xuân Hương - Thương vợ của Trần Tế Xương Những hiểu biết cơ bản về tác giả Nguyễn Công Trứ (Bài ca ngất ngưởng) và Cao Bá Quát (Bài ca ngắn đi trên cát) Tác dụng, ý nghĩa 1,0 điểm Đề tài về thân phận của người phụ nữ; bút pháp trữ tình Đề tài về con người và thời thế; bút pháp trữ tình, -Sự bế tắc, chán ghét trên con đường danh lợi tầm thường và niềm khát khao thay đổi Số phận và phẩm chất của người phụ nữ ngày xưa Quan niệm sống, lý tưởng sống, khát vọng của con người trong xã hội; So sánh nét tương đồng, tương phản So sánh nét tương đồng, tương phản Tích hợp vấn đề trong xã hội ngày nay. Số câu Số điểm Tỉ lệ 2,0điểm 20% 2,0 điểm 20% 4.0 điểm 40% 2.0 điểm 20% 10 điểm 100 % SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO GIA LAI ĐỀ KIỂM TRA BÀI VIẾT SỐ 2 HKI TRƯỜNG THPT NGUYỄN HUỆ Môn: Ngữ văn - lớp 11 TỔ: Ngữ văn Mã đề :................ (Hình thức: Tự luận) I. PHẦN ĐỌC - HIỂU. (4,0 điểm) Đọc đoạn thơ sau và thực hiện yêu cầu từ câu 1 đến câu 5: Đất tổ quốc khi chập chờn bóng giặc Các con nằm thao thức phía Trường Sơn Biển Tổ quốc chưa một ngày yên ả Biển cần lao như áo mẹ bạc sờn. Tháng 4/2009 (Trích: Tổ Quốc nhìn từ Biển - Nguyễn Việt Chiến) Câu 1: Chỉ ra phương thức biểu đạt chính được sử dụng trong đoạn thơ (0,5đ). Câu 2: Nêu nội dung chính của đoạn thơ (0,5đ). Câu 3: Xác định hai biện pháp tu từ được sử dụng trong đoạn thơ? Nêu tác dụng? (0,5đ). Câu 4: Anh/chị hiểu như thế nào về câu thơ: "Các con nằm thao thức phía Trường Sơn”? (0,5đ). Câu 5: Từ nội dung của đoạn thơ, anh/chị hãy viết một đoạn văn ngắn khoảng 10 dòng trình bày suy nghĩ về trách nhiệm của thanh niên với biển đảo quê hương. (2.0đ) II. PHẦN LÀM VĂN. (6,0 điểm) Hình ảnh người phụ nữ Việt Nam thời xưa qua hai bài thơ: Tự tình II của Hồ Xuân Hương và Thương vợ của Trần Tế Xương HƯỚNG DẪN CHẤM ĐIỂM Bài viết số 2, môn Ngữ văn 11, năm học 2016 - 2017 I. Đọc – hiểu: (3,0 điểm) Câu 1(0,5đ): Phương thức biểu đạt chính được sử dụng trong đoạn thơ là biểu cảm. Câu 2(0,5đ): Nội dung chính của đoạn thơ: Sự trăn trở, lo lắng về tình hình biển đảo đang bị đe dọa bởi các thế lực xâm lăng và sự biết ơn với biển đảo quê hương. Câu 3(0,5đ): - Hai biện pháp tu từ: Điệp từ, so sánh - Tác dụng: + Điệp từ: sự trăn trở, lo âu về tình hình biển đảo + So sánh: Sự biết ơn với biển đảo Câu 4(0,5đ): Con dân Việt Nam ngàn đời ở mọi miền tổ quốc đều hướng về (thao thức, lo lắng) biển đảo quê hương - chủ quyền dân tộc.... Câu 5(2,0đ): HS viết đoạn theo nhiều cách khác nhau nhưng phải đảm bảo được các ý sau: - Khẳng định vai trò biển đảo. - Hiện nay tình hình biển đông đang diễn biến phức tạp. - Suy nghĩ về trách nhiệm công dân của mỗi người. - Kể ra những hành động cụ thể, thiết thực II. Làm văn: (6,0đ) * Hình thức: HS biết triển khai một bài làm văn nghị luận có bố cục đủ 3 phần. Diễn đạt rõ ràng, ít hoặc không mắc lỗi chính tả. Có kĩ năng phân tích, cảm thụ thơ, phân tích luận điểm gắn với việc trích dẫn thơ chính xác, lời văn mạch lạc, giàu cảm xúc... (đi từ đặc sắc nghệ thuật để khái quát nội dung tư tưởng). Những hình thức như vậy được lựa chọn nhằm giải quyết các vấn đề theo yêu cầu của đề bài. Học sinh có thể phân tích theo những suy nghĩ riêng, điều cốt yếu phải trình bày được một số nội dung sau: 1. Mở bài(0,5đ): Giới thiệu vấn đề cần nghị luận - Giới thiệu hình tượng người phụ nữ trong văn học trung đại Việt Nam. - Giới thiệu hình tượng người phụ nữ trong hai bài thơ. 2.Thân bài: (5,0đ) * Điểm chung của các nhà thơ khi thể hiện hình tượng người phụ nữ: (2,0đ) - Phát hiện và cảm thông với nỗi thống khổ: Số phận bất hạnh dưới chế độ phong kiến bất công, ngang trái (4 điểm) + Bài “Tự tình II”, người phụ nữ phải sống kiếp vợ lẽ cô đơn, tủi nhục, bẽ bàng. + Bài “Thương vợ”, người phụ nữ phải gánh vác mọi việc nặng nhọc trong gia đình thay cho chồng, vất vả, lam lũ để nuôi chồng, nuôi con. - Khắc họa vẻ đẹp và khẳng định phẩm chất cao quí của người phụ nữ (6 điểm) + Bài “Tự tình II”: người phụ nữ chỉ oán trách số phận chứ không hề oán trách người đàn ông, ý thức sâu sắc về giá trị của bản thân, kiêu hãnh và mạnh mẽ, khao khát hạnh phúc trọn vẹn... + Bài “Thương vợ”: yêu thương chồng con, chịu thương chịu khó, giàu đức hy sinh, chấp nhận hy sinh bản thân mà không hề kêu ca, phàn nàn. * Điểm riêng của các nhà thơ trong khám phá, phát hiện: (2,0đ) - Hồ Xuân Hương: cách nhìn của người trong cuộc – thiên về chiêm nghiệm, giãi bày và tự khẳng định bản lĩnh. - Tú Xương: cách nhìn của người khác phái – một nhà nho có lòng tự trọng và một người đàn ông tự biết mình – thiên về cảm phục, đề cao, vừa tôn trọng vừa thương xót. * Đánh giá chung về tài năng, tấm lòng và nhân cách tác giả: (1,0đ) - Tài năng: sử dụng từ ngữ, chọn chi tiết, hình ảnh, thể hiện hình tượng với nét độc đáo riêng đầy hấp dẫn. - Tấm lòng và nhân cách: + Bản lĩnh vượt lên trên hoàn cảnh của Hồ Xuân Hương. + Sự tự ý thức và nỗi day dứt vì trách nhiệm của Tú Xương. - Giá trị: tạo nên tinh thần nhân văn và chiều sâu nhân tình để mỗi bài thơ trở nên thấm thía xúc động với người đọc. 3. Kết bài: (6,0đ): - Khẳng định sức hấp dẫn của hình tượng người phụ nữ trong văn học. - Đánh giá đóng góp của hai nhà thơ. Lưu ý: - Điểm trừ tối đa đối với bài viết không bảo đảm bố cục bài văn nghị luận là 2 điểm. - Điểm trừ tối đa với bài làm mắc nhiều lỗi lập luận là 2 điểm. - Điểm trừ tối đa đối với bài viết có nhiều lỗi diễn đạt: 1 điểm.
Tài liệu đính kèm: