Giáo án môn Ngữ văn lớp 11 - Tương tư

Giáo án môn Ngữ văn lớp 11 - Tương tư

1. Về kiến thức

- Nêu được những nét chính trong cuộc đời, sự nghiệp sáng tác của Nguyễn Bính

- Đọc thuộc lòng, diễn cảm bài thơ với âm điệu trữ tình, mượt mà, da diết của thế lục bát.

- Cảm nhận và phân tích được tâm trạng tương tư của chàng trai với những diễn biến chân thực mà tinh tế, trong đó mối duyên quê quện chặt với cảnh quê một cách nhuần nhị.

- Phân tích được vẻ đẹp đậm đà phong vị ca dao kết hợp với những yếu tố cách tân trong nghệ thuật của bài thơ

 

doc 15 trang Người đăng minh_thuy Lượt xem 2345Lượt tải 2 Download
Bạn đang xem tài liệu "Giáo án môn Ngữ văn lớp 11 - Tương tư", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ĐỌC VĂN: TIẾT 89
Người soạn: Nguyễn Ngọc Anh
TƯƠNG TƯ
 NGUYỄN BÍNH
Mục tiêu bài học: Giúp học sinh:
1. Về kiến thức
- Nêu được những nét chính trong cuộc đời, sự nghiệp sáng tác của Nguyễn Bính
- Đọc thuộc lòng, diễn cảm bài thơ với âm điệu trữ tình, mượt mà, da diết của thế lục bát. 
- Cảm nhận và phân tích được tâm trạng tương tư của chàng trai với những diễn biến chân thực mà tinh tế, trong đó mối duyên quê quện chặt với cảnh quê một cách nhuần nhị.
- Phân tích được vẻ đẹp đậm đà phong vị ca dao kết hợp với những yếu tố cách tân trong nghệ thuật của bài thơ
2. Về kỹ năng
- Rèn luyện và nâng cao kỹ năng Nâng cao kỹ năng đọc - hiểu một tác phẩm thơ trữ tình, kỹ năng phân tích, tổng hợp, bình luận, đánh giá, cảm thụ văn học.
3. Về thái độ
- Hiểu và trân trọng đời sống tình cảm hồn nhiên, thuần hậu của người thôn quê
- Bồi dưỡng tình yêu quê hương đất nước, đặc biệt là yêu cuộc sống nơi miền quê dân dã, thanh bình
- Qua bài thơ cũng phần nào giúp các em hiểu được tình yêu lứa đôi thẹn thùng của những chàng trai, cô gái ở thôn quê xưa. 
B. Phương tiện, phương pháp dạy học
1. Phương pháp dạy học
Kết hợp các phương pháp đọc sáng tạo, gợi tìm, phát vấn, thảo luận nhóm, phương pháp thuyết trình
2. Phương tiện dạy học
 - Sách giáo khoa, sách giáo viên 
- Tài liệu tham khảo:
+ Thi nhân Việt Nam, Hoài Thanh, Hoài Chân, NXB Văn học, H, 1997
+ Thiết kế bài giảng Ngữ văn 11, tập 2, Nguyễn Văn Đường (CB), NXB Hà Nội, 2009
+ Tinh hoa Thơ mới, thẩm bình và suy ngẫm, Lê Bá Hán (CB), NXB Giáo dục, 2003
C. Yêu cầu học sinh chuẩn bị
- Học sinh đọc trước bài ở nhà và trả lời các câu hỏi hướng dẫn học bài trong SGK.
- Tìm hiểu thêm về phong cách thơ Nguyễn Bính, sưu tầm một số bài thơ viết về đề tài tình yêu của Nguyễn Bính
- Sưu tầm một số bài thơ, bài ca dao khác cũng khai thác tâm trạng tương tư, nhớ mong trong tình yêu 
- Tìm hiểu đặc trưng thể thơ lục bát 
D. Tiến trình dạy học
1. Ổn định tổ chức lớp họp
2. Kiểm tra bài cũ: Xen kẽ trong quá trình dạy bài mới kiểm tra phần chuẩn bị bài của HS
3. Giới thiệu bài mới
Nhắc đến Thơ Mới, thoạt tiên người ta tưởng rằng nó là những gì hoàn toàn mới lạ, hoàn toàn đối lập với cái cũ. Nhưng không, ở đó vẫn có những tiếng thơ vô cùng quen thuộc, quen đến nỗi cứ tự nó cất lên dễ dàng trên môi độc giả, hệt như những bài ca dao đi vào kí ức từ thuở nằm lòng. 
 	Nhà nàng ở cạnh nhà tôi
Cách nhau cái dậu mồng tơi xanh rờn
Hay :
	Hoa chanh nở giữa vườn chanh
Thầy cô mình với chúng mình chân quê
	Hôm qua em đi tỉnh về
Hương đồng gió nội bay đi ít nhiều
Hẳn các em đã nhận ra ai là tác giả của những câu thơ được mệnh danh là “ca dao thời đại” này. Đó chính là Nguyễn Bính. Nhà phê bình Hoài Thanh đã gọi Nguyễn Bính là người nhà quê, người đã đánh thức bản chất nhà quê ẩn náu trong lòng mỗi người chúng ta. Hôm nay cô cùng các em sẽ đi tìm hiểu một bài thơ đậm chất “quê”, hơn thế nữa lại là là bài thơ thể hiện rõ đặc trưng phong cách thơ tình của Nguyễn Bính: Bài thơ có nhan đề Tương tư. 
4. Dạy bài mới
Các bước tiến hành
Hoạt động của GV
Kiến thức cần đạt
1. Hướng dẫn tìm hiểu chung về tác giả, tác phẩm
- GV hỏi: Dựa vào phần tiểu dẫn và phần chuẩn bị bài ở nhà, em hãy rút ra những nét chính về tác giả Nguyễn Bính
+ Cuộc đời: năm sinh, năm mất, quê quán, những biến cố trong cuộc đời
+ Sự nghiệp sáng tác: Tác phẩm tiêu biểu, phong cách thơ
- HS trả lời
- GV bổ sung thêm kiến thức về phong cách thơ Nguyễn Bính
- GV hỏi: Nêu vị trí của bài thơ “Tương tư” trong sự nghiệp thơ ca của Nguyễn Bính
- HS trả lời
I. Tìm hiểu chung
1. Tác giả
- Nguyễn Bính (1918-1966) tên khai sinh là Nguyễn Trọng Bính
 - Ông quê ở làng Thiện Vịnh, huyện Vụ Bản, tỉnh Nam Định.
- Hoàn cảnh gia đình: Mẹ mất sớm, cha lấy vợ kế, ông được người cậu ruột đem về nuôi dạy. Sau này ông theo anh trai vào Hà Nội sinh sống. Để sinh sống trên đất thành phố ông đã làm nhiều nghề để sinh sống, ông vừa dạy học vừa làm thơ.
 Từ năm 1945-1954 ông làm tuyên huấn và văn nghệ ở Nam Bộ. Năm 1954 ông tập kết ra Bắc vẫn hoạt động văn nghệ ở Hà Nội và Nam Định.
- Sự nghiệp sáng tác:
+ Ông đoạt giải thưởng của Tự lự văn đoàn với tập “Tâm hồn tôi”
+ Tác phẩm tiêu biểu: Tập “Lỡ bước sang ngang” (1940), “Mười hai bến nước” (1942), “Gửi người vợ miền Nam” (1955); truyện thơ “Cây đàn tì bà” (1944), “Tiếng trống đêm xuân” (1958); chèo “Cô Son” (1961)
+ Phong cách thơ Nguyễn Bính:
* Thơ mang đậm hồn quê dù là nhà thơ mới
* Đề tài phổ biến trong thơ là cảnh và tình quê
* Hình tượng thơ bình dị, gần gũi với thôn quê
* Ngôn ngữ đời thường, vận dụng nhiều thành ngữ, tục ngữ, ca dao
* Thể thơ lục bát dân gian được Nguyễn Bính sử dụng với phong cách riêng và đem lại sự thành công xuất sắc: vừa nhuần nhị, vừa duyên dáng như ca dao lại rất hiện đại
 2. Tác phẩm
- Bài “Tương tư” rút trong tập “Lỡ bước sang ngang” (1940) được Nguyễn Bính viết khi ông ngoài 20 tuổi, rất tiêu biểu cho phong cách thơ chân quê của ông
2. Hướng dẫn HS đọc hiểu văn bản
2.1.Tìm hiểu bố cục bài thơ
2.2. Phân tích đoạn thơ đầu
2.3. Phân tích đoạn thơ thứ hai
2.4. Phân tích đoạn thơ cuối
- GV yêu cầu 1 hoặc 2 em HS đọc diễn cảm bài thơ. Hướng dẫn các em đọc với giọng chậm rãi, dịu dàng, hơi chút trách móc, nhưng vẫn dạt dào tình cảm nhớ thương, có đoạn thầm thì như lời độc thoại, có đoạn như lời nhắn nhủ tâm tình
- HS đọc, HS khác nhận xét phần đọc của bạn
- GV hỏi: Theo em, bài thơ này có thể chia làm mấy phần? Nội dung chính của mỗi phần là gì? Tại sao lại có thể chia như vậy? 
- HS trả lời 
- GV nhận xét, chỉnh lý các câu trả lời và chốt ý
- GV đặt vấn đề thảo luận: Vậy theo các em, trạng thái tương tư là trạng thái như thế nào? Khi nào thì con người tương tư? Em có thể đọc một số câu thơ, câu ca dao nói về tương tư? 
- HS trả lời
(GV có thể bổ sung một số dẫn chứng:
+ Tương tư có nghĩa là non ải (Vũ Hoàng Chương)
+ Bát ngát thương dồn với nhớ dư
Hóa thành muôn đợt sóng tương tư
Tương tư có nghĩa đôi bờ ngóng
Anh một mình thôi cứ đợi chờ (Xuân Diệu)
+ Ba cô đội gạo lên chùa
Một cô yếm thắm bỏ bùa cho sư
Sư về sư ốm tương tư
Ốm lăn ốm lóc cho sư chọc đầu
- GV hỏi: Mở đầu bài thơ, Nguyễn Bính đã nói đến biểu hiện tâm trạng gì đầu tiên của tương tư? (Gợi ý: Chủ thế trữ tình ở đây là ai? Lúc đầu chủ thể ấy có xuất hiện một cách trực tiếp không? Cách nói của nhà thơ có gì đặc biệt? Điều đó có dụng ý gì? Biện pháp nghệ thuật nào được sử dụng ở đây?)
- GV thuyết trình mở rộng: So sánh với nỗi nhớ trong thơ Xuân Diệu, ta thấy được sự khác nhau giữa hai phong cách của hai nhà thơ, một người “Tây” quá đỗi, một người lại “chân quê” vô cùng:
Anh nhớ tiếng, anh nhớ hình, anh nhớ ảnh
Anh nhớ em, anh nhớ lắm, em ơi 
- GV chuyển ý và hỏi: Nếu như câu thơ đầu, hình ảnh về một chàng trai với nỗi lòng thầm thương trộm nhớ mới chỉ mơ hồ hé lộ thì đến câu thơ thứ hai nỗi nhớ ấy đã được khẳng định một cách rõ ràng, đậm nét hơn. 
+ Em đã gặp cách nói “Chín nhớ mười mong” này ở đâu?
+ Em có nhận xét gì về sự xuất hiện đến hai lần của cụm từ “một người”?
- HS trả lời
- GV hỏi: Hai câu thơ thứ 3 và thứ 4 thể hiện một triết lý vô cùng đặc biệt về tâm trạng “tương tư”. Triết lý đó là gì? Cách lý giải như vậy cho thấy điều gì? 
- GV chuyển ý: Tương tư có nghĩa là nhớ nhung, nhưng tâm trạng tương tư ở đây không đơn thuần chỉ có vậy. Nó là một sự phức hợp của nhiều sắc thái cảm xúc khác nhau. Điều đó được thể hiện rất rõ trong đoạn thơ thứ 2.
Em hãy liệt kê những sắc thái cảm xúc đó của nhân vật trữ tình
- GV yêu cầu HS lần lượt phân tích những yếu tố nghệ thuật và hiệu quả biểu đạt của nó trong các câu thơ tiêu biểu của đoạn 
+ Cách nói ở hai câu 5,6 có gì đặc biệt? Chữ “chung” kết hợp với chữ “lại” cùng với sự dịch chuyển số từ: “hai” thành “một” đã diễn tả điều gì?
+ Tìm ra và nhận xét nghệ thuật ở câu 7 và câu 8
+ Phân tích ý nghĩa của việc sử dụng điệp từ “xa xôi” trong câu 12. 
+ Trong bài thơ, chàng trai có ý trách móc cô gái, điều này có lý hay vô lý? Nó giúp ta hiểu được điều gì trong quy luật của tình yêu?
+ Tìm và phân tích biện pháp nghệ thuật ở câu 13, 14
- HS lần lượt trả lời các câu hỏi
- Gv chốt ý
- GV hỏi: Gắn kết đoạn cuối với toàn bộ bài thơ chúng ta sẽ nhận ra một hệ thống các hình ảnh cặp đôi được sử dụng xuyên suốt bài thơ đầy dụng ý. Em hãy chỉ ra các hình ảnh cặp đôi đó, nhận xét và nêu ý nghĩa của chúng
Đối chiếu đầu và cuối văn bản bài thơ, em nhận ra có điều gì đặc biệt? Điều đó có ý nghĩa gì?
II. Đọc - hiểu văn bản
Bố cục bài thơ: 3 phần
 + Phần 1: Bốn câu thơ đầu - Khơi nguồn tương tư
 +Phần 2: 12 câu tiếp theo - Diễn biến của tâm trạng tương tư
 +Phần 3: Bốn câu thơ cuối - khát vọng trong tình yêu. 
Đây cũng chính là mạch cảm xúc tâm trạng của nhân vật trữ tình
Phân tích bài thơ
a, Khơi nguồn tâm trạng tương tư
- Tương tư là nỗi nhớ thương trong tình yêu đôi lứa. Thông thường tương tư thường xuất hiện trong tình yêu đơn phương, bởi nó diễn tả tâm trạng nhớ nhung một phía, thầm lặng, ủ kín trong lòng. Đó cũng là một thi đề quen thuộc của thi ca.
 Thơ viết về tương tư thì rất nhiều () nhưng được đông đảo các thế hệ độc giả mến mộ thì chỉ có “Tương tư” của Nguyễn Bính mà thôi. Ông đã chinh phục người đọc bằng chính sự chân thật, giản dị nhưng đằm thắm và sâu sắc từ ý tứ đến lời thơ. 
- Mở đầu bài thơ là lời khái quát giới thiệu tâm trạng nhớ nhung - biểu hiện đầu tiên của của tương tư: 
Thôn Đoài ngồi nhớ thôn Đông
Một người chín nhớ mười mong một người
Vẫn là diễn tả nỗi nhớ trong tình yêu nhưng hai câu thơ này đã thể hiện rõ phong cách, đặc trưng riêng của thơ Nguyễn Bính. Chủ thể trữ tình là một chàng trai thôn Đoài đa tình, nhưng ban đầu chủ thể ấy không xuất hiện một cách trực tiếp mà “núp” dưới một không gian bao bọc: thôn Đoài. Nguyễn Bính đã mượn cách nói ý nhị, kín đáo của ca dao. Cái “tôi” trong thơ Nguyễn Bính không nổi lên mà hoà tan vào không gian đồng quê
- Bằng thủ pháp nhân hoá, để cho thôn “nhớ” thôn, Nguyễn Bính đã vẽ những nét phác thảo đầu tiên đầy tinh tế về tâm trạng tương tư của một chàng trai. Nét “chân quê” cũng in dấu trong câu thơ này. 
- Mượn không gian để nói hộ lòng mình: từ nỗi lòng của một người hướng về một người trở thành nỗi lòng của một miền quê hướng về một miền quê → Tiếng nói cá nhân đã trở thành tiếng nói chung trong tình yêu của con người; hơn thế nó khắc sâu thêm nỗi nhớ- tâm trạng đã chi phối cả không gian.
- Nguyễn Bính sử dụng cách nói dân gian “chín nhớ mười mong” - một lối nói cường điệu, ngoa ngôn mà thành thực
- “Một người” đứng ở hai đầu câu thơ diễn tả sự xa cách, nó còn nhấn mạnh sự cô lẻ, lặng thầm của người trong nỗi nhớ
→ Trong câu này nỗi nhớ được khắc sâu hơn
2 câu đầu mọi biểu hiện tình cảm đều rất kín đáo, bóng gió xa xôi
- Nhà thơ sử dụng kết cấu câu với động từ “là”, tạo 2 vế ở 2 câu tương ứng nhau. Gió mưa là 1 quy luật của vũ trụ, nó tồn tại một cách vĩnh cửu, không thể thay đổi được. Nếu như quy luật ấy được gọi là căn bệnh thì quy luật của “tương tư” cũng là một căn bệnh - một căn bệnh cố hữu trong tình yêu
Cách lý giải này khẳng định: tình yêu của “tôi” với “nàng” là tất yếu, không gì thay đổi được, không gì cưỡng lại được và hơn hết là nó tồn tại một cách vĩnh cửu
→ Đây là cách nói độc đáo, mới mẻ chưa từng có: vừa gần gũi quen thuộc với người dân quê, vừa thổi hồn thơ mới với sự nhấn mạnh cái tôi riêng tư cá nhân
4 câu thơ đầu đã giới thiệu và khẳng định một tình yêu rất giản dị mà đằm thắm, thiết tha. Cách nói, cách ví von giản dị, mộc mạc, duyên dáng mang phong vị dân gian.
b, Diễn biến của tâm trạng tương tư
- Những sắc thái cảm xúc của nhân vật trữ tình: 
+ băn khoăn hờn dỗi
+ than thở
+ hờn trách mát mẻ
+ nôn nao mở tưởng
Nếu như 4 cầu đầu mở ra bối cảnh tương tư thì những câu thơ ở đoạn 2 lại cụ thể hoá bức tranh tâm trạng của nhân vật tương tư. Những sắc thái đó diễn biến theo lối xen lồng và chuyển hoá sáng nhau rất tự nhiên, mộc mạc
- Hai câu 5, 6:
Đây là cách nói rất thôn quê, chữ “chung” kết hợp với “lại” tự nó đã gợi cảm giác gắn bó, diễn tả mơ ước lứa đôi, mong được gắn bó sâu sắc mặn nồng. Nhưng cùng với đó là sự băn khoăn, hờn dỗi
- Câu 7: Diễn tả thời gian bằng điệp từ, điệp ngữ, kết hợp với giọng kể lể: ngày qua ngày lại qua ngày. Thời gian trôi chậm chạp, đều đều, nhàn nhạt không có gì thay đổi. Ẩn đằng sau đó là sự chờ đợi khắc khoải, mỏi mòn của kẻ đang yêu. Nhịp thơ 3/3, nhấn vào từ lại góp phần thể hiện điều đó
- Câu 8: Diễn tả bước đi và sự biến đổi của thời gian.
Mở rộng: Nhân vật trữ tình trong thơ Nguyễn Bính thường bộc bạch tâm trạng cùng với một cái cây nào đó. Trong trường hợp này không rõ là cây gì, rất có thể hiểu đây chính là “cây tương tư”. Cái cây chính là nhân chứng, một cuốn lịch thiên niên, một tri kỉ thầm lặng, một kẻ đồng nạn mà người gây ra sự tàn héo chính là “nàng”, là người hờ hững với lòng “tôi”. 
Từ “nhuộm” trong câu thơ rất đắt, có vẻ như được kế thừa từ ý tứ của “Truyện Kiều” (Rừng phong thu đã nhuốm màu quan san). Nhưng nếu như chữ “nhuốm” mang trạng thái động thì chữ ‘nhuộm” có phần tĩnh hơn. Nó diễn tả sự hoàn tất một quá trình, càng khắc sâu thêm sự mòn mỏi, thất vọng trong tâm trạng đợi chò của nhân vật trữ tình
-Sự trách cứ ngày một nặng hơn 
“Có xa xôi mấy mà tình xa xôi”
+ “xa xôi1”: nghĩa đen, khoảng cách thực tế
+ “xa xôi2”: sự xa cách về tình cảm → ẩn đằng sau là một nỗi buồn, chút xót xa vì người ta hờ hững, vô tình. Nó cũng là sự lý giải cho câu trên, vì sao lại gọi “tương tư” là một căn bệnh.
Nếu xét trên thực tế thì sự trách cứ này là vô lý, bởi có bao giờ chàng trai lại ngồi thụ động chờ cô gái tìm đến mình. Nhưng ở đây lại là sự lý giải hợp lý, hợp với logic tâm trạng của nhân vật. Lời trách cứ mát mẻ ấy cũng là chỉ để vơi đi nỗi buồn, nỗi nhớ trong lòng. Hơn thế, ẩn sau câu thơ vẫn là một hi vọng mong manh, hi vọng “bên ấy” sẽ “sang bên này”.
Câu 13, 14 là lời độc thoại:
Tương tư biết mấy đêm rồi
Biết cho ai, hỏi ai người biết cho
Câu hỏi tu từ kết hợp đại từ phiếm chỉ “ai” thể hiện tâm trạng não nề, nỗi đau xót, thất vọng không thể giãi bày cùng ai. 
- Nhưng mạch cảm xúc đột ngột thay đổi theo chiều hướng tích cực, niềm hi vọng, ước ao mơ tưởng được nhen lên:
Bao giờ bến mới gặp đò
Hoa khuê các bướm giang hồ gặp nhau
Ở đây bắt gặp sự vận dụng sáng tạo nghệ thuật ca dao của Nguyễn Bính: Mượn thi liệu ước lệ quen thuộc của ca dao : “bến”, “đò” nhưng lại kèm theo những tính từ hiện đại “khuê các”, “giang hồ”. Nguyễn Bính đã thổi chút tình lãng mạn của thời đại vào tình quê dân dã giản dị làm cho cuộc tình ấy vừa duyên dáng, dễ thương vừa hiện đại, mới mẻ. 
(Bình thêm: Có một số người cho rằng trong “tương tư” đâu phải là anh trai cày “tát nước đầu đình” mà có thể là một chàng trai đang học trường tổng, trường huyện và đã từng đọc “Hồn bướm mơ tiên”thích mơ mộng. Nguyễn Bính không chỉ làm cho vần thơ mang vẻ đẹp mộc mạc như ca dao mà lại 
khác ca dao la ở chỗ ấy)
Qua toàn bộ đoạn 2 ta thấy được một tình yêu tha thiết nhưng cũng vô cùng xót xa, buồn tủi của nhân vật trữ tình. Tương tư không có tiếng nói của người con gái, nó hoàn toàn là những tâm tư xuất phát từ một phía. Qua đó người đọc cảm nhận được cái “tôi” khát khao đón hận hạnh phúc trong cuộc sống.
c, Khát khao nhân duyên
- Hàng loạt các hình ảnh cặp đôi:
+ thôn Đoài – thôn Đông
+ một người - một người
+ tôi – nàng
+ bên ấy – bên này
+ hoa khuê các - bướm giang hồ
+ nhà anh – nhà em
+ giàn giầu – hàng cau
+ cau thôn Đoài - giầu thôn Đôg
Trong số các hình ảnh này có cả hình ảnh của con người, của lứa đôi trai gái lại có cả hình ảnh của quê hương làng cảnh
→ Mối duyên quê của lứa đôi đã hoà quyện trong cảnh quê
Các cặp đôi có trình tự xuất hiện từ xa đến gần, cuối cùng dừng ở cặp đôi giầu – cau. Điều ấy cho thấy rõ đằng sau nỗi tương tư là niềm khát khao gần kề, khát khao chung tình, khát khao nhân duyên. Nó cũng thể hiện quan niệm tình yêu trong thơ Nguyễn Bính: Tình yêu gắn với hôn nhân. Điều này một lần nữa khẳng định chất truyền thống, chất “chân quê” trong hồn thơ Nguyễn Bính.
- So sánh đầu và cuối bài thơ nhận ra kết cấu đầu cuối tương ứng, vòng tròn. Bài ca dao kết thúc bằng nốt ngân trong toàn bộ giai điệu của khúc tương tư
3. Hướng dẫn HS tổng kết những nét chính về bài thơ
- GV yêu cầu HS nêu lại những nét chính về nội dung và nghệ thuật của bài thơ
- HS trả lời
- GV khẳng định lại : Ai đó nói rằng trong mỗi chúng ta đều có một người nhà quê. Sau bấy nhiêu năm, tưởng như có thể nói, trong mỗi chúng ta đều có một Nguyễn Bính (Chu Văn Sơn). Bài thơ này chính là một minh chứng khẳng định điều đó
1.Nghệ thuật:
 -Ngôn ngữ thơ dung dị hồn nhiên,dân dã nhưng vẫn pha chất lãng mạn thơ mộng.
 - Sử dụng hệ thống ẩn dụ-hoán dụ-ước lệ một cách đặc sắc và sáng tạo
 -Sử dụng nhiều điệp từ, điệp ngữ 
 -Sử dụng nhiều cặp hình tượng tượng trưng cho hạnh phúc lưa đôi.
 -Thơ lục bát mang chất biểu cảm nồng nàn
2.Nội dung:
 Bài thơ thể hiện diễn biến có tính quy luật của tâm trạng tương tư hết sức ý nhị, kín đáo mà sâu sắc. Điều đáng trân trọng là sự hoà quyện nhuần nhị đến tuyệt vời của mối duyên quê và cảnh quê dân dã.
4. Củng cố, dặn dò
- GV yêu cầu HS về nhà:
 + Làm bài tập nâng cao trong SGK với gợi ý: so sánh theo các tiêu chí: Thể thơ, mạch cảm xúc nhớ thương, cách thể hiện tâm trạng, hình tượng
+ Học thuộc lòng bài thơ
+ Soạn bài đọc thêm 

Tài liệu đính kèm:

  • docGiao an Tuong tu.doc