Giáo án Ngữ văn khối 11 - Đọc văn: Tự tình - Hồ Xuân Hương

Giáo án Ngữ văn khối 11 - Đọc văn: Tự tình - Hồ Xuân Hương

I. TÌM HIỂU CHUNG:

1/ Tác giả: Hồ Xuân Hương (chưa rõ năm sinh, năm mất), quê ở làng Quỳnh Đôi, huyện Quỳnh Lưu, tỉnh Nghệ An, nhưng sống chủ yếu ở kinh thành Thăng Long. Bà là người có cuộc đời và tình duyên ngang trái, éo le.

2/ Nội dung thơ văn HXH: Thể hiện lòng thương cảm đối với người phụ nữ, khẳng định vẻ đẹp và khát vọng của họ.

3/ Xuất xứ: “Tự tình” II nằm trong chùm thơ “Tự tình” của HXH (gồm 3 bài), tập trung thể hiện sự cảm thức về thời gian và tâm trạng buồn tủi, phẫn uất trước duyên phận éo leo và khát vọng sống, khát vọng hạnh phúc của nhà thơ.

 

doc 4 trang Người đăng minh_thuy Lượt xem 1320Lượt tải 0 Download
Bạn đang xem tài liệu "Giáo án Ngữ văn khối 11 - Đọc văn: Tự tình - Hồ Xuân Hương", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ĐỌC VĂN: TỰ TÌNH
Hồ Xuân Hương
I. TÌM HIỂU CHUNG:
1/ Tác giả: Hồ Xuân Hương (chưa rõ năm sinh, năm mất), quê ở làng Quỳnh Đôi, huyện Quỳnh Lưu, tỉnh Nghệ An, nhưng sống chủ yếu ở kinh thành Thăng Long. Bà là người có cuộc đời và tình duyên ngang trái, éo le.
2/ Nội dung thơ văn HXH: Thể hiện lòng thương cảm đối với người phụ nữ, khẳng định vẻ đẹp và khát vọng của họ.
3/ Xuất xứ: “Tự tình” II nằm trong chùm thơ “Tự tình” của HXH (gồm 3 bài), tập trung thể hiện sự cảm thức về thời gian và tâm trạng buồn tủi, phẫn uất trước duyên phận éo leo và khát vọng sống, khát vọng hạnh phúc của nhà thơ.
II. ĐỌC HIỂU VĂN BẢN: Bài thơ là sự cảm thức về thời gian
1/ Bốn câu thơ đầu: Hoàn cảnh và tâm trạng của nhà thơ
* Hai câu đề:
	Đêm khuya văng vẳng trống canh dồn
	Trơ cái hồng nhan với nước non
- Thời gian hiện lên với âm thanh “văng vẳng trống canh dồn” => Nghe âm thanh văng vẳng của trống canh, không chỉ là sự cảm nhận bằng thính giác mà còn là sự cảm nhận sự trôi đi của thời gian. Thời gian không ngừng trôi, cuộc đời con người có giới hạn vì thế tiếng trống càng thôi thúc, tâm trạng con người càng rối bời.
- Từ “trơ” : có nhiều nghĩa:
+ tủi hỗ, bẽ bàng
+ với XH từ “trơ” còn kết hợp với từ “nước non” là sự thách thức với thời gian, với tạo hóa
=> Từ “trơ” đặt ở đầu câu với nghệ thuật đảo ngữ, vừa nói được bản lĩnh nhưng cũng vừa thể hiện nỗi đau của nhà thơ. Nó đồng nghĩa với từ “trơ” trong bài thơ “Thăng Long thành hoài cổ” của Bà Huyện Thanh Quan (Đá vẫn trơ gan cùng tuế nguyệt)
- Từ “hồng nhan” chỉ dung nhan của người thiếu nữ nhưng lại kết hợp với từ “cái” gợi lên sự rẻ rúng, mỉa mai, chua chát.
=> Câu thơ thứ hai chỉ đề cập đến một vế “hồng nhan” nhưng lại gợi lên sự bạc phận, vì vậy nỗi xót xa cay đắng càng thấm thía, càng bẽ bàng. Nhịp thơ 1 / 3 / 3 cũng nhấn mạnh sự bẽ bàng ấy.
* Hai câu thực:
	Chén rượu hương đưa say lại tỉnh
	Vầng trăng bóng xế khuyết chưa tròn
- Cay đắng về thân phận của mình, nhà thơ đã mượn chén tiêu sầu nhưng càng uống càng tỉnh, càng bẽ bàng, chua chát.
=> Cụm từ “say lại tỉnh” gợi lên cái vòng quẩn quanh, tình duyên đã trở thành trò đùa của con tạo, càng say càng tỉnh, càng cảm nhận nỗi đau của thân phận. Câu thơ là ngoại cảnh mà cũng là tâm cảnh, đó là sự đồng điệu giữa trăng và người. Cảnh tình của HXH được thể hiện qua hình tượng thơ chứa đựng sự éo le: Trăng sắp tàn (bóng xế) mà vẫn “khuyết chưa tròn”. Tuổi xuân trôi qua mà tình duyên không trọn vẹn. Hương rượu để lại vị đắng chua chát, hương tình thoáng qua chỉ để lại phận hẩm duyên ôi.
=> Bốn câu đầu là sự cảm nhận về thời gian. Ngồi một mình trong đêm khuya, đối diện với hoàn cảnh, nhà thơ cảm nhận về nỗi đau đớn, xót xa của bản thân một cách thấm thía.
2/ Hai câu luận: Tâm trạng phẩn uất trước duyên phận
	Xiên ngang mặt đất, rêu từng đám
	Đâm toạc chân mây, đá mây hòn
* Hình thức đối: “xiên ngang - đâm toạc”; “mặt đất - chân mây”; “rêu từng đám - đá mấy hòn”, kết hợp với hình thức đảo ngữ => Thiên nhiên mang nỗi niềm phẩn uất của con người.
* “Rêu” là một sinh vật nhỏ yếu, hèn mọn nhưng cũng không chịu khuất phục. Nó phải “xiên ngang mặt đất” thành từng đám, thể hiện sự mạnh mẽ. Đá vốn rắn chắc nhưng cũng phải “nhọn hoắt” để “đâm toạc chân mây”.
* Nhà thơ đã sử dụng hình thức đảo ngữ để làm nổi bật sự phẫn uất của thiên nhiên mà cũng là tâm trạng phẫn uất của con người.
Các động từ mạnh: “xiên”, “đâm” kết hợp với bổ ngữ “ngang”, “toạc” thể hiện sự bướng bỉnh, ngang ngạnh, khẳng định bản lĩnh Xuân Hương.
=> Cách sử dụng lối đối, lối đảo ngữ, cách dùng từ ngữ tạo hình gây ấn tượng mạnh mẽ, làm nên cá tính sáng tạo của XH. Cách miêu tả thiên nhiên trong thơ XH bao giờ cũng cựa quậy, căng đầy sức sống ngay cả trong những tình huống bi thảm nhất.
3/ Hai câu kết: Tâm trạng bi kịch, chán chường
	Ngán nỗi xuân đi xuân lại lại
	Mảnh tình san sẻ tí con con
- “ngán” => chán ngán, ngán ngẩm
- Cụm từ “xuân đi xuân lại lại” => cái vòng lẩn của tạo hóa. “xuân” vừa là mùa xuân, vừa là tuổi xuân. Sự trở lại của mùa xuân đồng nghĩa với sự ra đi của tuổi xuân. Từ “lại”thứ nhất có nghĩa là thêm một lần nữa. Nhưng “lại” thứ hai lại là sự trở lại. Vì vậy 2 từ lại giống nhau về âm nhưng lại khác nhau về nghĩa, về cấp đỗ nghĩa.
- Câu cuối “Mảnh tình / san sẻ / tí / con con” đây là cách nói giảm dần. Tình duyên không được trọn vẹn là một khối tình mà là “mảnh tình” quá bé mọn. “Mảnh tình” ấy lại còn phải san sẻ đến từng “tí” lại thêm “con con”. Đó là tâm trạng của kẻ làm lẽ nhưng cũng là nỗi lòng của người phụ nữ trong xã hội PK xưa, khi hạnh phúc của họ luôn là chiếc khăn quá hẹp.
=> Bằng hình thức nói giảm, nhà thơ đã thể hiện khát vọng sống, khát vọng hạnh phúc của người phụ nữ trong xã hội PK xưa.

Tài liệu đính kèm:

  • docTU TINH Ho Xuan Huong.doc