Phương pháp dạy học tác phẩm văn chương - Giáo án: Lẽ ghét thương (Nguyễn Đình Chiểu)

Phương pháp dạy học tác phẩm văn chương - Giáo án: Lẽ ghét thương (Nguyễn Đình Chiểu)

A. Mục tiêu bài học

Sau khi học xong bài, HS có thể:

1. Về kiến thức:

- Trình bày được cảm nhận về tình cảm thương ghét phân minh, mãnh liệt, xuất phát từ tấm lòng thương dân sâu sắc của tác giả.

- Khái quát hóa các đặc trưng cơ bản của bút pháp trữ tình Nguyễn Đình Chiểu: vẻ đẹp bình dị của ngôn từ, hình tượng trữ tình, ý nghĩa bài thơ.

- Lý giải được lý do ghét – thương mà tác giả muốn gửi gắm đến người đọc.

2. Về kĩ năng:

- Vận dụng các kĩ năng đọc hiểu (phân tích, bình luận tác phẩm theo đặc trưng thể loại và khái quát chủ đề của truyện).

- Thiết kế lại những kiến thức trọng tâm của bài học theo cách hiểu của bản thân.

3. Về thái độ:

- Bồi dưỡng tâm hồn nhân cách qua văn chương.

- Có thái độ yêu ghét phân minh.

4. Về năng lực:

- Phát triển NL giao tiếp, NL hợp tác

- Phát triển NL đọc và phân tích văn bản văn chương (liên hệ, tưởng tượng, suy luận, khái quát, đánh giá,.)

 

docx 15 trang Người đăng hong.qn Lượt xem 1802Lượt tải 2 Download
Bạn đang xem tài liệu "Phương pháp dạy học tác phẩm văn chương - Giáo án: Lẽ ghét thương (Nguyễn Đình Chiểu)", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP.HỒ CHÍ MINH
baêba
MÔN: PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC TÁC PHẨM VĂN CHƯƠNG
GIÁO ÁN: 
LẼ GHÉT THƯƠNG 
(Nguyễn Đình Chiểu)
CA 2 – SÁNG THỨ 7
DANH SÁCH NHÓM: 
Nguyễn Phạm Thảo Nguyên - K39.601.085
Bùi Minh Trí - K39.601.144
Trần Thị Hiếu Thảo - K39.601.114
TP.HCM, 11 June 2016
Phân môn: Đọc – hiểu
Tiết: 91 – 92
Bài: LẼ GHÉT THƯƠNG
(Trích “Truyện Lục Vân Tiên”)
-Nguyễn Đình Chiểu-
A. Mục tiêu bài học
Sau khi học xong bài, HS có thể:
1. Về kiến thức:
- Trình bày được cảm nhận về tình cảm thương ghét phân minh, mãnh liệt, xuất phát từ tấm lòng thương dân sâu sắc của tác giả.
- Khái quát hóa các đặc trưng cơ bản của bút pháp trữ tình Nguyễn Đình Chiểu: vẻ đẹp bình dị của ngôn từ, hình tượng trữ tình, ý nghĩa bài thơ.
- Lý giải được lý do ghét – thương mà tác giả muốn gửi gắm đến người đọc.
2. Về kĩ năng:
- Vận dụng các kĩ năng đọc hiểu (phân tích, bình luận tác phẩm theo đặc trưng thể loại và khái quát chủ đề của truyện).
- Thiết kế lại những kiến thức trọng tâm của bài học theo cách hiểu của bản thân.
3. Về thái độ:
- Bồi dưỡng tâm hồn nhân cách qua văn chương.
- Có thái độ yêu ghét phân minh.
4. Về năng lực:
- Phát triển NL giao tiếp, NL hợp tác
- Phát triển NL đọc và phân tích văn bản văn chương (liên hệ, tưởng tượng, suy luận, khái quát, đánh giá,...)
B. Phương pháp - phương tiện
* Phương pháp:
- Phương pháp dạy học hợp tác: Làm việc nhóm
- Phương pháp phát vấn – gợi mở
- Phương pháp tích hợp
* Phương tiện: 
- Phiếu KWL; phiếu học tập; phiếu bài tập cá nhân về nhà.
C. Chuẩn bị bài:
1. Chuẩn bị của GV:
- Chuẩn bị phiếu KWL.
 K
Em đã biết gì về văn bản “Lẽ ghét thương”
 W
Em muốn biết thêm những gì về văn bản “Lẽ ghét thương”
 L
Em đã học được những gì về văn bản “Lẽ ghét thương”
Nội dung câu hỏi hướng dẫn hoàn thành phiếu KWL là:
Cột K:
+ Các em đã biết gì về văn bản này trước khi đọc nó (K) ?
- HS: Tích hợp kiến thức cũ đã được học ở lớp 9 – bài Lục Vân Tiên cứu Kiều Nguyệt Nga; để trả lời nhanh một số kiến thức nền trong cột K.
Cột W:
+ Em có hình dung / thắc mắc gì về cách đặt tên nhan đề đoạn trích của tác phẩm không?
+ Khi tự tìm hiểu VB xong, các em có muốn biết thêm gì về VB này không ?
- Phiếu câu hỏi bài tập về nhà (bài làm cá nhân).
BÀI TẬP VỀ NHÀ
(Yêu cầu: HS đọc văn bản trước khi trả lời các câu hỏi này)
Câu 1: 
- Đối tượng ghét trong văn bản là những ai?
- Vì sao họ lại bị ghét?
(Chú ý: HS có quyền gạch chân trong SGK)
Câu 2:
- Đối tượng thương trong văn bản là những ai?
- Vì sao họ lại được thương?
(Chú ý: HS có quyền gạch chân trong SGK)
Câu 3:
Sau khi đọc xong văn bản em có cảm nghĩ gì về tình cảm thương ghét trong văn bản? Liên hệ thực tế ngoài xã hội em hãy tìm một vài ví dụ nói về lẽ thương và lẽ ghét? Thái độ của em như thế nào về vấn đề này? 
(Chú ý: HS suy nghĩ cảm nhận tùy theo quan điểm cá nhân của mình và thông qua ví dụ mình tìm được. Câu hỏi này sẽ được GV và HS giải quyết khi kết thúc bài học)
Nội dung câu hỏi số 1 và 2 HS phải hoàn thành, riêng câu hỏi số 3 HS chỉ suy nghỉ và tìm trước.
- Phiếu học tập số 1 thảo luận nhóm.
2. Chuẩn bị của HS:
- Hoàn thành cột 1 và 2 trong phiếu KWL.
- Sau đó đọc trước văn bản tại nhà.
- Hoàn thành phiếu câu hỏi bài tập về nhà.
D. Tiến trình bài học
1. Ổn định lớp, kiểm tra chuẩn bị bài ở nhà
- GV kiểm tra phiếu KWL của HS xem các em đã điền vào cột K và W chưa.
2. Dạy bài mới (90 phút)
GV đọc 2 câu thơ: 
“Chở bao nhiêu đạo thuyền không khẳm
Đâm mấy thằng gian bút chẳng tà
(Dương Từ - Hà Mậu)
2 câu thơ dung lượng không nhiều, nhưng nó chứa đựng cả một quan điểm sáng tác văn chương của một nhà văn nhà thơ mà chúng ta đã từng học qua ở lớp 9 – đó là tác giả Nguyễn Đình Chiểu. Từng được cố Thủ tướng Phạm Văn Đồng nhận định: Ngôi sao sáng trong bầu trời văn học Việt Nam ; bởi văn chương của ông như một vũ khí để chiến đấu phò chính trừ tà và là một sáng tạo nghệ thuật để phát huy các giá trị tinh thần. 
Sinh ra và lớn lên giai đoạn cuối thế kỉ XIX – giai đoạn lịch sử có nhiều biến động: chế độ phong kiến sụp đổ, Nho giáo bước vào suy tàn, và đặc biệt là Thực dân Pháp bắt đầu âm mưu nô dịch trên đất nước ta... Cuộc đời Nguyễn Ðình Chiểu sớm trải qua những chuỗi ngày gia biến và quốc biến hải hùng đã tác động đến nhận thức của ông. Tất cả như tác động vào con đường văn chương của cụ Đồ.
Nguyễn Ðình Chiểu là hiện thân của nhiều phẩm chất làm người cao đẹp. Trong ứng xử cá nhân, Ðồ Chiểu là tấm gương sáng về đạo hiếu nghĩa nhân từ. Tất cả cô đúc lại thành khí tiết của nhà Nho yêu nước Việt Nam tiêu biểu cho giai đoạn nửa cuối thế kỷ XIX.
Vậy hôm nay cô sẽ cho các em tìm hiểu thêm về văn chương Nguyễn Đình Chiểu qua đoạn trích Lẽ ghét thương ; để chúng ta thấy được tâm tư tình cảm mà tác giả muốn gửi gắm, cũng như thấy được tâm sự yêu nước của một nhà Nho chân chính.
(Nội dung Kiến Thức Cần Đạt – sẽ được trình bày trên Slide; HS gạch SGK hoặc ghi theo
 cách hiểu của bản thân) 
HOẠT ĐỘNG CỦA GV VÀ HS
KIẾN THỨC CẦN ĐẠT
HĐ 1: Khởi động - Kích hoạt kiến thức nền (trao đổi chung cả lớp - 10 phút)
- HS sử dụng bảng KWL đã chuẩn bị ở nhà để trao đổi về những vấn đề các em đã biết và muốn biết về văn bản.
- GV hỏi 2 nội dung chính:
 + Các em đã biết gì về văn bản này trước khi đọc nó ?
+ Em có hình dung / thắc mắc gì về cách đặt tên nhan đề đoạn trích của tác phẩm không?
+ Khi tự tìm hiểu VB xong, các em có muốn biết thêm gì về VB này không ?
(GV ghi tóm tắt những điều các em đã biết và muốn biết về VB vào 2 cột trên bảng phụ)
- HS: Tích hợp kiến thức cũ đã được học ở lớp 9 – bài Lục Vân Tiên cứu Kiều Nguyệt Nga; để trả lời nhanh một số kiến thức nền trong cột K.
- Kích hoạt kiến thức nền về văn bản “Lẽ ghét thương”.
- Khơi gợi, giúp các em có hứng thú và xác định mục đích đọc VB.
HĐ 2: Tìm hiểu chung về tác giả Nguyễn Đình Chiểu và tác phẩm “ Lẽ ghét thương” (10 phút) HS đọc tiểu dẫn, gạch SGK các ý quan trọng.
GV: Em hãy trình bày những hiểu biết của em về tác giả Nguyễn Đình Chiểu?
HS: Nêu ngắn gọn, khái quát kiến thức đã học.
GV: Nêu một vài nét về tác phẩm “ Truyện Lục Vân Tiên”?
HS: Nêu ngắn gọn, khái quát kiến thức đã học.
GV: Gọi 1 HS đọc đoạn trích.
GV: Em hãy xác định vị trí và bố cục của đoạn trích “Lẽ ghét thương”?
GV gọi 1 đến 3 HS chia bố cục và giải thích.
GV chốt ý, để đi vào phân tích bài thơ
I. Tìm hiểu chung 
1. Tác giả
- Nguyễn Đình Chiểu là nhà nho tiết tháo, yêu nước; lá cờ đầu của thơ ca yêu nước và chống pháp ở Nam Bộ.
- Thơ ca của ông mang màu sắc đạo lí, gần với quan niệm của nhân dân.
- Một số tác phẩm tiêu biểu: Truyện Lục Vân Tiên, Văn tế nghĩa sĩ cần giuộc, văn tế Trương Định,
2. “Truyện Lục Vân Tiên”
- Hoàn cảnh sáng tác: Đầu những năm 50 của thế kỉ XIX.
- Thể loại: Là truyện Nôm bác học nhưng đậm chất dân gian.
- Nôi dung: Đề cao tinh thần nhân nghĩa, khát vọng lí tưởng của tác giả về một xã hội tốt đẹp: công bằng, nhân ái.
- Nghệ thuật: Ngôn ngữ bình dị đậm chất Nam bộ.
2. Đoạn trích “Lẽ ghét thương”
- Vị trí đoạn trích: Trích từ câu 473 – 504 (2082 câu), kể về cuộc đối thoại giữa ông Quán với bốn chàng nho sinh (Vân Tiên, Tử Trực, Trịnh Hâm, Bùi Kiệm).
- Bố cục: 4 phần
+ Phần 1: 6 câu đầu: Đối đáp giữa ông Quán với Vân Tiên.
+ Phần 2: câu 7 đến câu 16: Lẽ ghét của ông Quán.
+ Phần 3: câu 17 đến câu 30: Lẽ thương của ông Quán.
+ Phần 4: 2 câu cuối: Tình cảm và tư tưởng của tác giả.
HĐ 3: Hướng dẫn đọc hiểu văn bản: (35 phút)
GV: Qua cuộc đối thoại giữa Lục Vân Tiên và ông Quán ở 6 câu đầu, em có nhận xét gì về hình tượng nhân vật ông Quán trong tác phẩm ?
GV hướng dẫn HS: Dựa vào VB để tìm ra dẫn chứng, chứng minh.
Việc ông Quán nói rằng: “Vì chưng hay ghét cũng là hay thương” ; theo em có mâu thuẫn hay không? Tại sao?
GVgợi mở: Thể hiện mối quan hệ như thế nào? Nói lên quan niệm gì của nhân vật ông Quán?
GV: Nhận xét, chốt ý.
Ông Quán mang dáng dấp nhà Nho ở ẩn, hiểu biết kinh sử - thánh hiền, tính tình bộc trực thẳng thắn: yêu ghét phân minh. Là nhân vật tiêu biểu cho trí tuệ, tình cảm và tư tưởng của nhân dân miền Nam và chính là hoá thân của cụ Đồ Chiểu. Một nhân vật phụ nhưng gây ấn tượng mạnh trong lòng người đọc.
Thảo luận nhóm: (5 phút)
(HS đọc thầm lại văn bản một lần nữa, xem lại và hoàn thành bài tập GV giao ở nhà)
GV: Phân mỗi bàn 1 nhóm. HS thảo luận theo bàn.
GV gọi 1 đến 3 đại diện nhóm trình bày, các nhóm còn lại nhận xét góp ý.
HS theo dõi, ghi nhận ý kiến của các nhóm, cũng như nhận xét của GV.
Lưu ý: 
- Các câu hỏi trong phiếu học tập này cũng chính là các câu hỏi GV giao cho HS về nhà làm. Các em trong nhóm cùng nhau thảo luận để thống nhất các nội dung sẽ trình bày trước lớp. 
 HS: Trình bày bài tập thảo luận nhóm của mình.
(Yêu cầu: HS theo dõi, lắng nghe các nhóm trình bày; ghi tóm tắt ý kiến của bạn khi trình bày cũng như của mình vào vở).
GV: Gợi mở dẫn dắt HS bằng hệ thống câu hỏi. (Đây chỉ là hệ thống câu hỏi soạn trước. Trên lớp, tùy tình hình mà GV có thể không sử dụng hoặc sử dụng những câu hỏi khác phù hợp với các hoạt động đang diễn ra)
GV: ông Quán ghét những ai? Điểm chung ở những con người ấy là gì?
GV gợi mở: Việc tầm phào mà ông Quán ghét là những gì?
GV: Tại sao ông Quán lại ghét họ?
GV phân tích khái quát các điển tích điển cố, để HS hiểu rõ và khắc sâu vấn đề hơn.
HS gạch dưới và nhận xét cách sử dụng từ ngữ.
GV gợi mở: Việc nhắc đi nhắc lại nhiều lần từ “dân” và việc phê phán các triều đại suy tàn; tác giả muốn gửi gắm điều gì đến người đọc? 
Ở đây, Nguyễn Đình Chiểu đã phê phán chế độ phong kiến với những triều đại mục nát của Trung Quốc. Đời vua Kiệt nhà Hạ, vua Trụ nhà Thương nổi tiếng bạo ngược, vô đạo nhất trong lịch sử Trung Quốc khiến dân chúng phải “sa hầm sẩy hang”. Hay U Vương và Lệ Vương, hai ông vua khét tiếng tàn bạo và hoang dâm đời nhà Chu khiến dân phải “chịu lầm than muôn phần”.
GV: Mức độ ghét của ông Quán như thế nào?
3 từ ghét (ghét cách nói bộc trực, đậm tính Nam Bộ của Nguyễn Đình Chiểu)
HS nhận xét về giọng điệu và thủ pháp nghệ thuật.
GV: Đối tượng mà ông Quán thương là những ai? Điểm chung ở những con người này là gì?
GV phân tích khái quát các điển tích điển cố, để HS hiểu rõ và khắc sâu vấn đề hơn.
HS gạch dưới và nhận xét cách sử dụng từ ngữ.
GV nhận xét, chốt ý. 
GV: Tìm mối đồng cảm giữa ông và họ?
GV hỏi thêm câu hỏi phụ: Em có thể liên hệ một vài nhà văn, nhà thơ hoặc những tác phẩm mà em đã từng học để thấy được dân tộc Việt Nam có một lòng nồng nàn yêu nước, dũng cảm bất khuất
GV: Lẽ ghét thương của tác giả xuất phát từ đâu? 
GV gợi mở: Bối cảnh xã hội? Ước mơ, tâm nguyện? Cá tính?
HS liên hệ những hiểu biết bản thân để giải quyết vấn đề được đặt ra.
GV: Qua việc tìm hiểu ở trên, em hãy chỉ rõ mối quan hệ giữa ghét và thương? Tại sao nói ghét và thương thống nhất với nhau?
GV gợi mở: Nhận xét 2 câu thơ:
“Vì chưng hay ghét cũng là hay thương”
“Nửa phần lại ghét, nửa phần lại thương”
GV: Đưa ra một số dẫn chứng về mối quan hệ giữa thương và ghét giữa con người.
+ Ghét thù bạo chúa. Kính trọng vua hiền đức, có khi lập đền thờ.
+ Ghét bọn xu nịnh. Mến kẻ trung thần.
+ Ghét kẻ phản quốc. Yêu người ái quốc.
+ Ghét kẻ hại người. Quý kẻ cứu người.
+ Ghét kẻ phá hoại. Yêu người xây dựng.
+ Ghét kẻ gian dâm. Thương người đoan chính.
+ Ghét kẻ phản bội. Thương người trung tín.
GV nhận xét, chốt ý
GV: Em có nhận xét gì về cách sử dụng điệp từ “thương ghét” và điển tích, điển cố trong tác phẩm này? Chất triết lí đạo đức trong đoạn thơ có tác dụng gì? 
Việc tốt hay việc xấu, người tốt hay người xấu đều được đánh giá trên cơ sở có lợi hay có hại cho nhân dân.
II. Đọc hiểu văn bản
2.1. Nhân vật ông Quán với “lẽ ghét thương”
2.1.1. Nhân vật ông Quán:
- Không rõ lai lịch, gốc tích, gặp gỡ ngẫu nhiên.
-“Kinh sử đã tường”: Hiểu đạo lí, thời cuộc.
- “Hỏiphải nói”: Tính tình bộc trực thẳng thắn, yêu ghét phân minh. 
® “Lòng hằng xót xa”: người tri thức có hoài bão lớn, có tâm đức đang ở ẩn chờ thời.
“Vì chưng hay ghét cũng là hay thương”: mối quan hệ giữa thương và ghét. Thương là gốc, vì thương mà ghét à quan niệm thương – ghét của ông Quán.
2.1.2. Lẽ ghét của ông Quán:
- Đối tượng ghét:
+ Ghét việc tầm phào: vu vơ hão huyền, không có ý nghĩa.
+ Vua Kiệt, Vua Trụ: bạo ngược, vô đạo
+ Vua U vương, Lệ Vương: tàn bạo, hoang dâm.
+ Năm vua thời nhà chu: tranh giành quyền lực, chiến tranh loạn lạc.
+ Đời thúc quý: suy loạn, chia lìa đổ nát.
® Nét chung: chính sự suy tàn, vua chúa say đắm tửu sắc, không chăm lo đến cuộc sống của người dân.
- Lí do: 
+ Kiệt, Trụ mê dâm:“Để dân đến nỗi sa hầm sẩy hang.”
+ U, Lệ đa đoan: “Khiến dân luống chịu lầm than muôn phần”
+ Ngũ bá phân vân: “Chuông bề dối trá làm dân nhọc nhằn”
+ Thúc quý phân băng: “Sớm đầu tối đánh lằng nhằn rối dân”
→ Phê phán các triều đại suy tàn. “Dân” được nhắc lại nhiều lần vì chỉ có dân là phải gánh chịu mọi tai ách, khổ sở trăm chiều. →Tác giả đứng về phía nhân dân, xuất phát từ quyền lợi của nhân dân mà bình phẩm lịch sử. → lòng thương dân sâu sắc, mãnh liệt, xúc động.
- Mức độ ghét: “ ghét cay, ghét đắng, ghét vào tận tâm” → nghệ thuật tăng tiến diễn tả độ sâu của ghét, giọng điệu đầy phẫn uất, khinh bỉ → ghét cao độ → lòng căm thù phẫn uất. 
2.1.3. Lẽ thương của ông Quán:
- Đối tượng thương: 
+ Thương Khổng Tử: lận đận gian lao trong việc truyền đạo Nho.
+ Thương Nhan Tử: chết sớm dở dang việc học.
+ Thương Gia Cát Lượng: có tài mưu lược lớn giúp Lưu Bị mà sự nghiệp không thành.
+ Thương Đổng Trọng Thư: có tài đức hơn người mà bị dồn vào thế bí.
+ Thương Nguyên Lượng (Đào Tiềm): khí tiết thanh cao mà lui về ở ẩn.
+ Thương Hàn Dũ: có tài văn chương chỉ vì dâng biểu can vua mà bị đi đày.
+ Thương thầy Liêm, Lạc: là triết gia nổi tiếng nhưng không được trọng dụng nên lui về dạy học.
→ Nét chung: họ là những người có tài, đức và có chí muốn hành đạo giúp đời, giúp dân, nhưng không gặp thời. 
- Lẽ thương ở đây chính là niềm cảm thông chân thành, sâu sắc tận đáy lòng nhà thơ. 
→ Điểm gặp gỡ ở họ là để vì nước vì dân. Đó là cái đẹp, cái cao cả trong tâm hồn, tình cảm của ông.
→ Vậy, lẽ ghét thương của Nguyễn Đình Chiểu xuất phát từ tình cảm yêu thương nhân dân, mong muốn nhân dân được sống yên bình, hạnh phúc, những người tài đức có điều kiện thực hiện chí nguyện bình sinh.
2.1.4. Mối quan hệ giữa ghét và thương:
- Ghét và thương tưởng đối lập nhưng thống nhất với nhau: “Vì chưng hay ghét cũng là hay thương”. Thương là cội nguồn của cảm xúc, ghét cũng vì thương mà ra. → thương và ghét đan cài, nối tiếp, không tách rời, rất sâu nặng: thương ra thương, ghét ra ghét trong sáng, công minh rạch ròi.
- Thương yêu, căm ghét, đều xuất phát vì nhân dân → Tính nhân đạo trong con người của Nguyễn Đình Chiểu.
2.2. Những đặc sắc nghệ thuật của tác phẩm:
- Điệp từ “ghét, thương” →Tăng sức mạnh của việc thể hiện cảm xúc, tình cảm mãnh liệt và sâu sắc của con người tác giả, thể hiện sự ngay thẳng, phân minh rạch ròi.
- Điển tích, điển cố dân dã dễ hiểu → sâu sắc và thâm thúy.
- Mang tính chất triết lí đạo đức, bộc lộ rõ thái độ về lẽ ghét thương → tạo nên phong cách thơ Nguyễn Đình Chiểu: đạo đức - trữ tình.
Hoạt động 4: Thảo luận chung toàn lớp (10 phút)
(HS cùng với GV cùng nhau giải quyết các câu hỏi này sau khi học xong văn bản, HS trình bày theo suy nghĩ cá nhân của mình – GV tránh áp đặt đối với HS) 
GV: Theo em câu thơ nào làm nên bản chất tư tưởng chủ đề tác phẩm.
Sau khi đọc - học xong đoạn trích này:
GV: Nhắc em suy nghĩ về điều gì trong cuộc sống của chính mình? Tại sao em có suy nghĩ về điều đó? 
GV: Các em còn thắc mắc gì về bài này? Theo em văn bản này giúp ích gì cho em?
HS: Trình bày ý kiến của mình.
GV: Ghi nhận ý kiến của HS và dẫn dắt học sinh đến cái cốt yếu của văn bản.
III. Tổng kết 
3.1. Nội dung: Thấy được tình cảm yêu ghét phân minh cùng tấm lòng yêu dân sâu sắc của Nguyễn Đình Chiểu.
3.2. Nghệ thuật: Lời thơ mộc mạc, chân chất giàu cảm xúc, mang tính triết lý sâu sắc.
HĐ 5: GV chiếu câu hỏi trắc nghiệm củng cố kiến thức cho HS làm nhanh trong 5 phút.
3. Củng cố - dặn dò 
- Điều ý nghĩa nhất em học được từ văn bản này là gì ? Tại sao ?
- Chuẩn bị bài hai bài đọc thêm “Chạy giặc và Bài ca phong cảnh Hương Sơn”.
V. Rút kinh nghiệm và bổ sung:
............................................................................................
Chú thích:
VB: Văn Bản
HS: Học Sinh
GV: Giáo Viên
PHIẾU HỌC TẬP
(Dùng cho thảo luận nhóm)
Đối tượng:
Lẽ ghét
Nét chung:.
Lí do:
Lẽ thương
Nét chung:..................................................
Đối tượng:
Lí do:
.
CÂU HỎI TRẮC NGHIỆM
(Củng cố bài học)
Ai là tác giả của tác phẩm “Lẽ ghét thương” ?
Cao Bá Quát
Nguyễn Đình Chiểu
Trương Hán Siêu
Nguyễn Công Trứ
Vì sao Nguyễn Đình Chiểu lại bị mù cả hai mắt?
Vì học quá nhiều
Vì khóc quá nhiều
Vì bệnh quá nặng
Cả B, C đều đúng
Nguyễn Đình Chiểu làm nghề gì?
Ông dạy học
Ông bốc thuốc chữa bệnh cho dân
Ông luyện võ và dạy học
Ông vừa dạy học vừa bốc thuốc chữa bệnh
Nguyễn Đình Chiểu là người như thế nào?
Ông là một nhà nho mẫu mực sống theo chủ nghĩa nhân dân
Ông là một thầy giáo mẫu mực và là một thầy thuốc có y đức
Ông là một người con rất có hiếu
Cả A, B, C đều đúng
Qua 2 câu thơ sau: 
“Chở bao nhiêu đạo thuyền không khẳm
Đâm mấy thằng gian bút chẳng tà”
(Dương Từ - Hà Mậu)
Em hãy cho biết quan điểm của Nguyễn Đình Chiểu trong sáng tác văn chương là gì?
Ông dùng văn chương như một vũ khí để chiến đấu “phò chính trừ tà”
Ông dùng văn chương để tải đạo.
Ông dùng văn chương là những sáng tạo nghệ thuật phát huy các giá trị tinh thần.
Cả A, B, C đều đúng
Truyện Lục Vân Tiên được sáng tác dựa trên motip nào?
Bằng motip của văn học dân gian.
Bằng motip của văn học dân gian và truyện trung đại kết hợp với một số tình tiết có thật trong cuộc đời tác giả.
Cả A, B đều đúng
Cả A, B đều sai
Vì sao đoạn trích được đặt tên là Lẽ ghét thương ?
Vì trong đoạn trích ông Quán giải bày nỗi lòng của mình
Ông Quán giảng giải cho các chàng nho sĩ trẻ tuổi hiểu ghét thương phải như thế nào mới hợp lý
Cả A, B đều đúng
Cả A, B đều sai
Khi trò truyện với mấy sĩ tử trẻ tuổi, ông Quán toàn dẫn những điều trong kinh sử nhằm mục đích gì?
Đây là những kiến thức để làm bài thi
Đây là những tình cảm đạo đức được ông kiểm nghiệm qua kinh sử
Để giảng giải cho các chàng nho sĩ trẻ tuổi “trong đục chưa tường” hiểu ghét – thương phải là thế nào mới hợp lí
Cả B, C đều đúng
Những nhân vật ông Quán ghét là ai?
Ông ghét Đào Uyên Minh – Đào Tiềm vì không chịu lụy quan trên mà bỏ về ở ẩn
Ông ghét U Vương và Lệ Vương đời nhà Chu làm nhiều việc bạo ngược
Ông ghét Thúc Quý phân băng, sớm đầu tối đánh lằng nhằng rối dân
Cả B, C đều đúng.
 Ông Quán cảm thấy xót xa, đau đớn trước cảnh khổ của những bậc hiền tài là vì lý do gì?
Vì họ là những bậc hiền tài lo cho dân, cho nước.
Vì những người có lí tưởng đẹp nhưng không gặp thời nên không thực hiện được.
Vì những bậc hiền tài phải chịu số phận lận đận, ước nguyện giúp đời không thành.
Cả A, B, C đều đúng.
“Việc tầm phào” trong câu: “Quán rằng: ghét việc tầm phào” có ý nghĩa gì?
Là nói chuyện phiếm với nhau
Là nói những chuyện quan trọng
Là nói những việc chơi nhảm, vu vơ, không có nghĩa lý gì
Cả A, B, C đều sai.
Trong đoạn trích Lẽ ghét thương tác giả đã sử dụng thủ pháp nghệ thuật gì để nhấn mạnh lẽ ghét của mình?
Tác giả sử dung biện pháp điệp từ
Tác giả sử dụng biện pháp tăng tiến
Cả A, B đều đúng
Cả A, B đều sai
Điệp từ Thương được gắn liền với những từ miêu tả cảm xúc cụ thể như: phôi pha, ngùi ngùi, sớmtối nhằm mục đích gì?
Cách này thể hiện cảm xúc rõ ràng cụ thể hơn.
Đồng thời thể hiện nét cương trực thẳng thắn.
Để nhấn mạnh tình thương.
Cả A, B đều đúng
Qua tất cả những đối tượng ghét và thương của ông Quán ta có thể thấy vấn đề mà tác giả quan tâm là gì?
Ông quan tâm đến cuộc sống lầm than của đông đảo dân đen dưới ách thống trị bạo ngược.
Ông quan tâm số phận long đong của nhiều nho sĩ hiền tài không gặp vận.
Ông quan tâm đến những vị vua bên Trung Quốc.
Cả A, B đều đúng.
Những dẫn chứng được tác giả đưa vào trong tác phẩm ngoài dụng ý chứng minh lẽ ghét thương còn có ý gì khác?
Có ngụ ý nói về hiện tình xã hội Việt Nam.
Chế độ phong kiến nhà Nguyễn đã đẩy sự sống nhân dân vào giới hạn sự cùng kiệt của sự đói khổ, chết chóc.
Dưới triều của các vị ấy biết bao hiền tài chẳng những không được dùng mà còn bị vùi dập
Cả A, B, C đều đúng.

Tài liệu đính kèm:

  • docxTuan_5_Le_ghet_thuong.docx