A. Mục tiêu cần đạt.
- Giúp học sinh nắm được yêu cầu cơ bản về sử dụng tiếng Việt trong giao tiếp, nguyên nhân mắc các lỗi thường gặp, cách sửa lỗi.
- Rèn luyện kĩ năng tạo lập câu, kĩ năng sửa các lỗi thông thường.
- Giáo dục học sinh có ý thức sử dụng tiếng Việt đúng và giữ gìn sự trong sáng của tiếng Việt.
B. Phương tiện dạy học.
- Tài liệu tham khảo chủ đề tự chọn, thiết kế bài dạy.
C. Phương pháp giảng dạy.
- Kết hợp các phương pháp: Thuyết giảng, vấn đáp, tích hợp, thực hành tại lớp.
D. Tiến trình lên lớp.
1. Ổn định tổ chức.
2. Kiểm tra bài cũ.
Em hãy nhắc lại những yêu cầu khi sử dụng tiếng Việt?
3. Giới thiệu bài mới.
4. Bài mới.
NHỮNG LỖI THƯỜNG GẶP TRONG SỬ DỤNG TIẾNG VIỆT, THỰC HÀNH SỬA LỖI. A. Mục tiêu cần đạt. - Giúp học sinh nắm được yêu cầu cơ bản về sử dụng tiếng Việt trong giao tiếp, nguyên nhân mắc các lỗi thường gặp, cách sửa lỗi. - Rèn luyện kĩ năng tạo lập câu, kĩ năng sửa các lỗi thông thường. - Giáo dục học sinh có ý thức sử dụng tiếng Việt đúng và giữ gìn sự trong sáng của tiếng Việt. B. Phương tiện dạy học. - Tài liệu tham khảo chủ đề tự chọn, thiết kế bài dạy. C. Phương pháp giảng dạy. - Kết hợp các phương pháp: Thuyết giảng, vấn đáp, tích hợp, thực hành tại lớp. D. Tiến trình lên lớp. 1. Ổn định tổ chức. 2. Kiểm tra bài cũ. Em hãy nhắc lại những yêu cầu khi sử dụng tiếng Việt? 3. Giới thiệu bài mới. 4. Bài mới. Hoạt động của GV (1) Hoạt động của HS (2) Nội dung cần đạt (3) 1, Hoạt động 1: Những yêu cầu chung khi sử dụng tiếng Việt. Khi sử dụng tiếng Việt chúng ta cần đảm bảo những yêu cầu nào? GV hướng dẫn cho HS phát âm, cần phát âm theo ngôn ngữ toàn dân để dùng từ dúng âm. Ngoài ra, còn sử dụng từ đúng nghĩa. GV hướng dẫn cho HS nhận biết từ dùng sai nghĩa và cách sửa lỗi. HS chia nhóm thảo luận và sửa lỗi. Sử dụng từ đúng phong cách. Nêu các yêu cầu khi viết câu?. Phân theo cấu trúc, tiếng Việt có mấy loại? Trong một câu, gồm có những thành phần cơ bản nào? Câu phân chia theo mục đích phát ngôn gồm có những kiểu câu nào? Yêu cầu về cách dựng đoạn văn, các đoạn văn được sử dụng như thế nào trong bài viết? 1, HS tìm hiểu những yêu cầu chung khi sử dụng tiếng Việt. HS chỉ những chỗ dùng từ sai phong cách và sửa lỗi. I. NHỮNG YÊU CẦU CHUNG KHI SỬ DỤNG TIẾNG VIỆT. 1. Yêu cầu về việc dùng từ. a. Sử dụng từ đúng ngữ âm. - Cần hướng tới chuẩn phát âm, cần phát âm theo ngôn ngữ toàn dân. - Ở các vùng miền còn có sự nhầm lẫn giữa các âm sau: a.1 Người Bắc bộ cần phân biệt các phụ âm: L và n ví dụ: Làm sao " nàm sao. S và x Sử dụng " xử dụng. Tr và ch Cổ truyền " cổ chuyền. Tr và gi Trời " giời. a.2 Người Nam bộ cần phân biệt các âm sau: V và d . Ví dụ: Về " dề. a.3 Người Trung bộ cần phân biệt các âm sau: Iê và i. Ví dụ: Lúa chiêm " lúa chim. Tìm kiếm " tiềm kím. T và c Son sắt " son sắc. N và ng Nồng nàn " nồng nàng. Ô và ao Cửa sổ " cửa sảo. - Cần dùng từ đúng âm: Đúng âm Không đúng âm. Thuỷ mặc Thuỷ mạc. Cảm khái Cảm khoái. Bạc mệnh Bạt mạng. Ê Dùng từ đúng âm giúp người đọc, người nghe hiểu đúng ý nghĩa người nói muốn truyền đạt. b. Sử dụng từ đúng nghĩa. Ví dụ: Từ được dùng sai nghĩa: b.1 Cô ấy đẹp dã man. b.2 Anh ấy giữ thái độ bàng quang. b.3 Sân cảnh ở phía sau. b.4 Chụp ảnh lấy liền sau 5 phút. Sửa lỗi: (Học sinh sửa những từ được dùng sai). - Kết hợp phải đúng về quan hệ ngữ pháp tiếng Việt. Cần nắm vững các quy tắc kết hợp từ: + Quy tắc tính từ đứng sau danh từ: Ví dụ: Bảng đen, ngựa trắng ª Đúng. Đen bảng, trắng ngựa ª Sai. + Quan hệ ngữ pháp của từ trong tiếng Việt được thể hiện ở việc sắp xếp trật tự từ và sử dụng các hư từ. Ví dụ: Bàn ba (Chỉ vị trí: Bàn ở vị trí số 3). Ba bàn (Chỉ số lượng: Có 3 bàn). Ê Ý nghĩa của từ thay đổi. Nói về anh Nói với anh Ê Cùng một từ nhưng kết hợp với các hư từ khác nhau nên nghĩa khác nhau. Ê Muốn dùng từ đúng nghĩa phải chú ý quan hệ ngữ nghĩa và ngữ pháp của các từ khi kết hợp với nhau. c. Sử dụng từ đúng phong cách. - Xác định rõ nhân vật giao tiếp là ai để lựa chọn cách diễn đạt sao cho phù hợp. - Xác định hoàn cảnh giao tiếp để dùng từ cho phù hợp. - Cần xác định mục đích giao tiếp để dùng từ đúng phong cách. Ví dụ: c.1 Nguyễn Du kg theo Tây Sơn. c. 2 Ôi! Định lí mới khó làm sao! (HS chỉ những chỗ dùng từ sai phong cách và sửa lỗi). 2. Yêu cầu về viết câu. 2.1 Câu tiếng Việt phân chia theo cấu trúc gồm có: + Câu đơn. + Câu ghép. - Các thành phần trong câu gồm có: + Chủ ngữ. + Vị ngữ. + Thành phần phụ. 2.2 Câu tiếng Việt phân chia theo mục đích phát ngôn gồm có: + Câu kể. + Câu hỏi. + Câu cảm. + Câu cầu khiến. ÊCần viết câu đúng ngữ pháp tiếng Việt. 3. Yêu cầu dựng đoạn. - Cần dựng đoạn liên kết, mạch lạc, chặt chẽ. 2. Hoạt động 2: Một số lỗi thường gặp khi sử dụng tiếng Việt, những cách sửa lỗi cơ bản. Những nguyên nhân dẫn đến viết sai lỗi chính tả? GV hướng dẫn để học sinh viết đúng dấu hỏi, dấu ngã. GV hướng dẫn HS viết đúng âm gi, d. GV lấy ví dụ cụ thể để HS thực hành. GV hướng dẫn HS viết đúng âm t, c. GV hướng dẫn HS viết đúng phụ âm đầu (G, ng, ngh, c, k, q). GV hướng dẫn HS viết i, y Khi viết câu, thường gặp những lỗi về cấu tạo ngữ pháp nào? Lỗi do sắp xếp sai trật tự các thành phần trong câu cũng rất hay gặp phải. GV hướng dẫn HS sửa những lỗi sử dụng sai dấu câu, lỗi về nghĩa, các câu trong đoạn chưa liên kết với nhau. GV hướng dẫn HS sửa lỗi đoạn văn Có hai lỗi thường gặp, đó là lỗi về nội dung và lỗi về hình thức. GV hướng dẫn cụ thể để HS sửa lỗi triển khai lạc chủ đề, lỗi thiếu ý, lỗi lặp ý, lỗi các ý bị trùng lặp và mâu thuẫn lẫn nhau. Về hình thức, có những lỗi sai nào thường gặp? 2. HS sửa lỗi. II. MỘT SỐ LỖI THƯỜNG GẶP KHI SỬ DỤNG TIẾNG VIỆT, NHỮNG CÁCH SỬA LỖI CƠ BẢN. 1. Lỗi chính tả. a. Nguyên nhân sai. a.1 Không phân biệt được dấu hỏi (?) hay dấu ngã (~). a.2 Không phân biệt được t hay c. a.3 Không phân biệt gi hay d. a.4 Không phân biệt được n hay ng. a.5 Viết hoa không đúng quy định. Ê Do không nắm chắc quy tắc sử dụng chữ viết tiếng Việt, do phát âm không chính xác, nên viết sai chính tả. b. Cách sửa lỗi. Cần nắm vững quy tắc viết chính tả tiếng Việt. b.1 Để viết đúng dấu hỏi, dấu ngã. Cần nhớ các quy tắc sau: b.1.1 Luật bổng trầm. - Tiếng Việt có 6 thanh, chia thành 2 nhóm: + Thanh bổng gồm: Thanh không (-), thanh hỏi (?), thanh sắc (/) . + Thanh trầm gồm: Thanh huyền (\), thanh ngã (~), thanh nặng (). Luật bổng trầm chỉ áp dụng cho từ láy. - Gặp một từ láy, không biết viết dấu hỏi hay dấu ngã, ta viết dấu ngã nếu một trong hai tiếng của từ láy đó mang thanh ngã hoặc thanh ngang. Ví dụ: Bão bùng, bẽ bàng, bầu bĩnh, dãi dầu, dòng dõi, hãi hùng, kĩ càng, lỡ làng, loã lồ, mĩ miều, não nùng, rõ ràng. - Gặp một từ láy, không biết viết dấu hỏi hay dấu ngã, ta viết dấu hỏi nếu một trong hai tiếng của từ láy đó mang thanh sắc hoặc thanh ngang. Ví dụ: Bảnh bao, đảm đang, lẻ loi, mê mẩn, lửng lơ, nỉ non, ngẩn ngơ, quanh quẩn, thơ thẩn, tỉ tê, trong trẻo, ủ ê, bướng bỉnh, đắt đỏ, gắt gỏng, hất hủi, hối hả, khấp khởi, nhảm nhí, rẻ rúng, sáng sủa. Ngoại lệ: Khe khẽ, ngoan ngoãn, nông nỗi, se sẽ. - Gặp từ láy điệp vần ta viết dấu ngã nếu một trong hai tiếng của từ láy mang dấu ngã, ta viết dấu hỏi nếu một trong hai tiếng của từ láy mang dấu hỏi. Ví dụ: Bẽn lẽn, lẽo đẽo, lễ mễ, lỗ chỗ, lõm bõm. Bủn rủn, đủng đỉnh, lảo đảo, lỏng lẻo, lỉnh kỉnh. - Ngoài ra, còn có một số trường hợp ngoại lệ mà luật trầm bỗng không áp dụng cho từ láy Ngoại lệ: Bền bỉ, hoài huỷ, hồ hởi, niềm nở, nài nỉ, mình mẩy, phỉnh phờ, vỏn vẹn. ÊCần căn cứ vào các thanh đã biết (Thanh không dấu, thanh huyền) để viết các thanh chưa biết rõ (Thanh hỏi, thanh ngã). b.1.2 Luật: “Mình nên nhớ viết liền dấu ngã”. Luật: “ Mình nên nhớ viết liền dấu ngã” chỉ áp dụng cho từ Hán- Việt. - Gặp một từ Hán- Việt, không biết viết dấu hỏi hay dấu ngã, ta viết dấu ngã nếu từ ấy có phụ âm đầu là: M, N, Nh, V, D, Ng/ngh. Ví dụ: M: Mãn khoá, mãnh hổ, mẫu số, miễn phí. N: Truy nã, trí não, nỗ lực, nữ nhi. Nh: Nhã nhặn, nhãn hiệu, nhẫn nại, ô nhiễm. V: Vãn cảnh, vĩnh viễn, vĩ tuyến, vũ lực. L: Lãnh đạo, lãng mạn, lão thành, lễ độ. D: Dã man, dĩ nhiên, bồi dưỡng, diễn đạt. Ng/ngh: Bản ngã, ngôn ngữ, tín ngưỡng. b.1.3 Luật hát ghép. - Gặp các từ có phụ âm đầu: Ch, ph, th, kh ta viết dấu hỏi. Ví dụ: Ch: Chủ trương, chỉnh đốn. Kh: Khủng khiếp, khẳng định. Th: Thủ lĩnh, thỉnh giảng. Ph: Phản đối, phủ nhận. + Ngoại lệ: Phẫu thuật - Cần nhớ những từ dấu ngã có tần số xuất hiện cao. 13 từ sau có tần dấu ngã xuất hiện cao: Chỗ, cũng (Cũng vậy), đã (Đã rồi), giữ, giữa, lẽ (Lí lẽ), mãi (Mãi mãi), những, sẽ, vẫn (Vẫn còn). b.2 Viết đúng gi, d. b.2.1 Mẹo “Dưỡng dục, giảm giá”. - Gặp từ Hán- Việt có thanh ngã hoặc thanh nặng thì viết d (Dưỡng dục), có thanh hỏi hoặc thanh sắc thì viết gi (Giảm giá). Ví dụ: Dã man, dạ hội, diện tích. Tác giả, giải thích, giới thiệu. b.2.2 Mẹo “Dân gian”. - Gặp từ Hán- Việt không có dấu thanh, nguyên âm chính không phải là a thì ta viết d (Dân), còn nguyên âm chính là a thì ta viết gi (Gian). Ví dụ: Di dân, diêm sinh, do thám, dung dịch. Gia đình, giang sơn, giam cầm. + Ngoại lệ: Ca dao, danh dự. b.2.3 Mẹo “ Lở dở”. - Đối với từ láy, d đi với l, gi không đi với l. Ví dụ: Lim dim, líu díu, lò dò. b.2.4 Mẹo “Dễ dàng, giữ gìn”. - Với từ láy d đi với d (Dễ dàng), gi đi với gi (Giữ gìn). Ví dụ: Dễ dãi, dạn dĩ, dầm dề. Giặc giã, giòn giã, giần giật. b.3 Viết đúng t, c. - Đối với từ láy n đi với t, ng đi với c. Ví dụ: San sát, man mát, chan chát, thoăn thoắt, ngan ngát. Răng rắc, vằng vặc, biêng biếc, phăng phắc. - Cần ghi nhớ những từ chỉ xuất hiện với âm cuối là t. Ví dụ: Ưu việt, địa hạt, trấn át, bền chặt, trau chuốt, âm xát, tóm tắt. - Cần ghi nhớ những từ xuất hiện với âm cuối là c. Ví dụ: Công việc, chim hạc, gian ác, rời rạc, bệ rạc, xác đáng, xác suất, xác lập, âm tắc, quy tắc. b.4 Viết đúng các phụ âm đầu (G, ng, ngh, c, k, q). b.4.1 Quy tắc i, e, ê. - Chữ g (Ghi âm gờ) sẽ được thêm h vào khi nguyên âm đi sau là i, iê, e, ê. Ví dụ: Ghi, ghim, ghìm, ghiền, ghê, ghế, ghen, ghét, ghèn. - Các nguyên âm còn lại đi với g không có h. Ví dụ: ga, gà, gã, gặm, gắp, gặp, gẫm, gấc, gật, gõ, gói, gọi, gỗ, gớm, gửi, gù. Lưu ý: G trong gì, gìn, giã, giết, giêng, giếng không phải mang âm “Gờ” mà là âm “Giờ”. - Chữ Ng ghi âm “Ngờ” sẽ được thêm h khi nguyên âm đi sau nó là i, iê, ê, e. Ví dụ: Nghi, nghỉ, nghĩ, nghiện, nghiệp, nghiên, nghề, nghênh, nghếch, nghe, nghẹn, nghẹt. - Các nguyên âm còn lại đi với ng không có h. Ví dụ: Ngà, ngang, ngắm, ngất, ngó, ngọng, ngờ, ngủ, ngữ, ngước. b.4.2 Để ghi âm /cờ/ ta có 3 chữ cái, đó là: c, k, q. Ta viết k khi nguyên âm đi sau là i, ia, iê ê, e. Các nguyên âm khác đi sau thì viết c, khi có âm đệm thì viết q. Ví dụ: K: Kí, kia, kiếm, kiến, kê, kể, kết, kè, kẻ, kén. C: Cá, can, cắp, cân, có, còm, con, cô, cơ, cụ, của, Q: Qua, quang, quắc, quê, quên, quyệt, quệt, quy, b.5 Viết đúng i, y. Để ghi âm /i/, tiếng Việt ta có hai chữ cái là I và Y. Bộ giáo dục (năm 1984) có quy định như sau: - Nếu không có sự thay đổi về âm hay nghĩa (Trừ trường hợp Y đi sau âm đệm), thì thay Y bằng I. Ví dụ: Hi sinh, kỉ niệm, lí luận, thẩm mĩ , kĩ thuật. Các từ: Huy chương, sơn thủy, quý báu, thuỷ chung viết y. - Nếu âm đứng một mình hay ở đầu một từ thì viết bằng Y. Ví dụ: Ý nghĩa, y tế, ỷ lại, yêu thương, yên ổn. 2. Lỗi về câu. a. Lỗi về cấu tạo ngữ pháp. a.1 Thiếu thành phần câu, vế câu. a.1.1 Thiếu chủ ngữ. Ví dụ: Qua nhân vật chị Dậu cho ta thấy rõ những đức tính cao đẹp đó. Cách sửa:- Thêm chủ ngữ - Tạo chủ ngữ. Ê Qua nhân vật chị Dậu, tác giả cho ta thấy rõ những đức tính cao đẹp đó (Cách thứ 2, ta có thể bỏ từ qua để tạo chủ ngữ cho câu). a.1.2 Thiếu vị ngữ. Ví dụ: Nguyễn Đình Chiểu, nhà thi sĩ mù yêu nước của dân tộc Việt Nam. Cách sửa: - Thêm vị ngữ - Tạo vị ngữ từ thành phần sẵn có trong câu. Ê Nguyễn Đình Chiểu, nhà thi sĩ mù, yêu nước của dân tộc Việt Nam đã viết tác phẩm Lục Vân Tiên (Cách thứ 2, ta có thêm từ là vào để biến thành phần phụ thành vị ngữ). a.1.3 Thiếu cả chủ ngữ và vị ngữ. Ví dụ: Để có cơ hội nhận được việc làm như ý trong tương lai, ngay từ bây giờ, khi còn ngồi trên ghế nhà trường. Cách sửa:- Thêm chủ ngữ và vị ngữ. Ê Để có được việc làm như ý trong tương lai, ngay bây giờ, khi còn ngồi trên ghế nhà trường, học sinh cần phải tích cực học tập. a.1.4 Lỗi do thiếu vế câu ghép. Ví dụ: Vì tương lai con em của chúng ta. Cách sửa:- Tạo thêm vế cho câu ghép. Ê Vì tương lai con em nên chúng ta phải ra sức phấn đấu. a.2 Lỗi do sắp xếp sai trật tự các thành phần trong câu. Ví dụ: Vì sương tan nên mặt trời mọc. Cách sửa:- Sắp xếp lai trật tự các vế trong câu cho hợp lí. Ê Vì mặt trời mọc nên sương tan. a.3 Lỗi sử dụng sai dấu câu. Ví dụ: Bố cháu có gởi pin đài lên cho ông không. Cách sửa: - Dùng dấu câu cho hợp lí. Ê Bố cháu có gởi pin đài lên cho ông không? b. Lỗi về nghĩa. b.1 Câu mơ hồ về nghĩa. Ví dụ: Bộ đội đánh đồn giặc chết như rạ. Cách sửa: - Tránh viết những câu mơ hồ về nghĩa. Ê Bộ đội đánh đồn, giặc chết như rạ. b.2 Các vế trong câu chưa có sự liên kết về nghĩa. Ví dụ: Trong thanh niên nói chung và trong bóng đá nói riêng, chúng ta đã đạt được những thành tựu đáng kể. Cách sửa:- Cần tạo sự liên kết về nghĩa trong câu. Ê Trong thể thao nói chung và trong bóng đá nói riêng, chúng ta đã đạt được những thành tựu đáng kể. 3. Lỗi đoạn văn. a. Lỗi nội dung. a.1 Triển khai lạc chủ đề. Ví dụ: (1) Trong ca dao Việt Nam, những bài về tình yêu nam nữ là những bài nhiều hơn tất cả. (2) Họ yêu gia đình, yêu cái tổ ấm cùng nhau chung sống, yêu nơi chôn nhau cắt rốn. (3) Họ yêu người làng, người nước yêu từ cảnh ruộng đồng đến công việc trong xóm, trong làng. (4) Tình yêu đó nồng nhiệt và sâu sắc. Phân tích: Câu (1) là câu chủ đề nói về tình yêu lứa đôi, các câu (2), (3), (4) không nói về tình yêu lứa đôi. Ê Đoạn văn triển khai ý lạc chủ đề. Cách sửa: Đặt đoạn văn vào văn bản, xem xét mối quan hệ với đoạn trước và đoạn sau nó để quyết định cách sửa. - Giữ lại câu chủ đề, viết lại các câu triển khai để làm sáng rõ câu chủ đề. - Viết lại câu chủ đề mới. a.2 Thiếu ý. Ví dụ: Cư dân Văn Lang rất yêu ca hát, nhảy múa. Họ hát trong những đêm trăng hoặc ngày hội. Họ còn hát trong lúc chèo thuyền, săn bắn. Những nhạc cụ đệm cho những điệu hát thường là trống đồng, khèn, sáo, cồng. Các câu (2), (3),(4) mới đề cập ý 1 câu (1) chưa đề cập ý 2. Ê Đoạn văn triển khai thiếu ý. Cách sửa:- Cần phát hiện nội dung thiếu hụt, thêm vào đoạn văn một số câu để bổ sung nội dung thiếu hụt đó. a.3 Lỗi lặp ý. Ví dụ: (Lấy ví dụ trực tiếp từ bài làm của HS). Biểu hiện lỗi: Đoạn văn có nhiều câu trình bày lặp đi lặp lại 1 ý. Cách sửa:- Cần bỏ bớt những câu lặp, thêm vào một số câu mà đoạn văn còn thiếu. a.4 Lỗi mâu thuẫn ý. Ví dụ: (Lấy ví dụ trực tiếp từ bài làm của HS). Biểu hiện lỗi: - Đoạn văn có các câu chứa các ý trái ngược, mâu thuẫn với nhau. Cách sửa:- Cần loại bỏ những câu có ý mâu thuẫn, sửa các câu còn lại để các ý phù hợp với nhau. b. Lỗi hình thức. b.1 Lỗi do thiếu hoặc dùng sai phương tiện liên kết hình thức. - Sử dụng phương tiện liên kết không hợp lí (Đáng lẽ phải dùng phương tiện liên kết này người viết lại sử dụng phương tiên liên kết khác). Cách sửa: - Bỏ phương tiện được dùng sai, thay vào đó bằng phương tiện liên kết phù hợp. b.2 Lỗi do tách, gộp đoạn không hợp lí. Cách sửa: - Cần tách và gộp đoạn cho hợp lí. 3. Hoạt đông 3: Hướng dẫn HS tự học. 3. HS tự học. III. HƯỚNG DẪN TỰ HỌC - Học bài cần nắm: + Những yêu cầu khi sử dụng tiếng Việt + Một số lỗi thường gặp khi sử dụng tiếng Việt và cách sửa lỗi. 5. Củng cố. 6. Dặn dò. 7. Rút kinh nghiệm.
Tài liệu đính kèm: