Giáo án Ngữ văn Lớp 11 - Học kì I

Giáo án Ngữ văn Lớp 11 - Học kì I

VÀO PHỦ CHÚA TRỊNH

( Trích Kí Thượng kinh kí sự-Lê Hữu Trác)

A. VẤN ĐỀ CẦN GIẢI QUYẾT

 I. Tên bài học : Vào phủ chúa Trịnh

II. Hình thức dạy học : DH trên lớp.

III. Chuẩn bị của giáo viên và học sinh

1. Giáo viên:

- Phương tiện, thiết bị:

+ SGK, SGV, Tư liệu Ngữ Văn 11, thiết kế bài học.

+ Máy tính, máy chiếu, loa.

- PPDH: Phát vấn, thuyết trình, nêu vấn đề, thảo luận nhóm, trò chơi

2. Học sinh: Sách giáo khoa, bài soạn.

B. NỘI DUNG BÀI HỌC

Vào Phủ chúa Trịnh

C. MỤC TIÊU BÀI HỌC

1. Kiến thức :

a/ Nhận biết:HS nhận biết, nhớ được tên tác giả và hoàn cảnh ra đời của tác phẩm.

b/ Thông hiểu:HS hiểu và lí giải được hoàn cảnh sáng tác có tác động và chi phối như thế nào tới nội dung tư tưởng của tác phẩm.

c/Vận dụng thấp: Khái quát được đặc điểm phong cách tác giả từ tác phẩm.

d/Vận dụng cao:- Vận dụng hiểu biết về tác giả, hoàn cảnh ra đời của tác phẩm để phân tích giá trị nội dung, nghệ thuật của tác phẩm kí.

2. Kĩ năng :

a/ Biết làm: bài đọc hiểu về kí trung đại

b/ Thông thạo: sử dụng tiếng Việt khi trình bày một bài nghị luận về kí trung đại

3.Thái độ :

a/ Hình thành thói quen: đọc hiểu văn bản

b/ Hình thành tính cách: tự tin khi trình bày kiến thức về kí trung đại

c/Hình thành nhân cách: có đạo đức trong sáng.

 

doc 344 trang Người đăng Hoài Thơm Ngày đăng 21/06/2023 Lượt xem 428Lượt tải 0 Download
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Giáo án Ngữ văn Lớp 11 - Học kì I", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Ngày kí
Tiết 1-2
VÀO PHỦ CHÚA TRỊNH
( Trích Kí Thượng kinh kí sự-Lê Hữu Trác)
A. VẤN ĐỀ CẦN GIẢI QUYẾT
 I. Tên bài học : Vào phủ chúa Trịnh
II. Hình thức dạy học : DH trên lớp.
III. Chuẩn bị của giáo viên và học sinh
1. Giáo viên:
- Phương tiện, thiết bị: 
+ SGK, SGV, Tư liệu Ngữ Văn 11, thiết kế bài học.
+ Máy tính, máy chiếu, loa...
- PPDH: Phát vấn, thuyết trình, nêu vấn đề, thảo luận nhóm, trò chơi
2. Học sinh: Sách giáo khoa, bài soạn.
B. NỘI DUNG BÀI HỌC
Vào Phủ chúa Trịnh
C. MỤC TIÊU BÀI HỌC
1. Kiến thức :
a/ Nhận biết:HS nhận biết, nhớ được tên tác giả và hoàn cảnh ra đời của tác phẩm.
b/ Thông hiểu:HS hiểu và lí giải được hoàn cảnh sáng tác có tác động và chi phối như thế nào tới nội dung tư tưởng của tác phẩm.
c/Vận dụng thấp: Khái quát được đặc điểm phong cách tác giả từ tác phẩm.
d/Vận dụng cao:- Vận dụng hiểu biết về tác giả, hoàn cảnh ra đời của tác phẩm để phân tích giá trị nội dung, nghệ thuật của tác phẩm kí.
2. Kĩ năng :
a/ Biết làm: bài đọc hiểu về kí trung đại
b/ Thông thạo: sử dụng tiếng Việt khi trình bày một bài nghị luận về kí trung đại
3.Thái độ :
a/ Hình thành thói quen: đọc hiểu văn bản
b/ Hình thành tính cách: tự tin khi trình bày kiến thức về kí trung đại
c/Hình thành nhân cách: có đạo đức trong sáng.
4. Những năng lực cụ thể học sinh cần phát triển: 
-Năng lực sáng tạo: HS trình bày suy nghĩ và cảm xúc của bản thân trước vẻ đẹp nhân cách Lê Hữu Trác. 
-Năng lực hợp tác: Thảo luận nhóm để thể hiện cảm nhận của cá nhân và lắng nghe ý kiến của bạn để tự điều chỉnh cá nhân mình.
-Năng lực thưởng thức văn học/cảm thụ thẩm mỹ: HS nhận ra được những giá trị thẩm mỹ trong tác phẩm.
	- Năng lực tạo lập văn bản nghị luận.
D. TIẾN TRÌNH TỔ CHỨC BÀI HỌC
& 1. HOẠT ĐỘNG KHỞI ĐỘNG 
Hoạt động của Thầy và trò
Kiến thức cần đạt
Bước 1: GV giao nhiệm vụ 
* GV:
+ Trình chiếu tranh ảnh, cho hs xem tranh ảnh (CNTT)
+ Chuẩn bị bảng lắp ghép
Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ
* HS:
+ Nhìn hình đoán tác giả
+Lắp ghép tác phẩm với tác giả
Bước 3: HS báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ 
 Bước 4: GV nhận xét và dẫn vào bài mới
Lê Hữu Trác không chỉ là một thầy thuốc nổi tiếng mà còn được xem là một trong những tác giả văn học có những đóng góp lớn cho sự ra đời và phát triển của thể loại kí sự. Ông đã ghi chép một cách trung thực và sắc sảo hiện thực của cuộc sống trong phủ chúa Trịnh qua “Thượng kinh kí sự” (Kí sự lên kinh). Để hiểu rõ tài năng, nhân cách của Lê Hữu Trác cũng như hiện thực xã hội Việt Nam thế kỉ XVIII, chúng ta sẽ tìm hiểu đoạn trích Vào phủ chúa Trịnh (Trích Thượng kinh kí sự)
- Nhận thức được nhiệm vụ cần giải quyết của bài học.
- Tập trung cao và hợp tác tốt để giải quyết nhiệm vụ.
- Có thái độ tích cực, hứng thú. 
& 2. HOẠT ĐỘNG HÌNH THÀNH KIẾN THỨC 
Hoạt động của GV - HS
Kiến thức cần đạt
* Thao tác 1 : 
Hướng dẫn HS tìm hiểu chung về tác giả và tác phẩm
Bước 1: chuyển giao nhiệm vụ
GV hỏi: Nội dung chính của Tiểu dẫn gồm những ý gì? Tóm tắt từng ý.
Định hướng (GV nhấn mạnh một vài nét nổi bật):
Bước 2: HS trao đổi thảo luận, thực hiện nhiệm vụ
HS đọc nhanh Tiểu dẫn, SGK, tr. 3.
HS lần lượt trả lời từng câu.
Bước 3: HS trình bày sản phẩm thảo luận
1. Tác giả: 
Tác giả ( 1724 – 1791). Hiệu là Hải Thượng Lãn Ông ( Ông già lười ở đất Thượng Hồng )
- Quê quán: Làng Liêu Xá, huyện Đường Hào, phủ Thượng Hồng, thị trấn Hải Dương (nay thuộc huyện Yên Mỹ tỉnh Hưng Yên)
- Về gia đình: Có truyền thống học hành thi cử, đỗ đạt làm quan
- Phần lớn cuộc đời hoạt động y học và trước tác của ông gắn với quê ngoại ( Hương Sơn – Hà Tĩnh)
2. Tác phẩm: Đoạn “Vào phủ chúa Trịnh” nói về việc Lê Hữu Trác lên tới Kinh đô được dẫn vào phủ chúa đề bắt mạch, kê đơn cho Trịnh Cán. 
Bước 4: GV nhận xét, bổ xung, chốt lại kiến thức
I. Tìm hiểu chung:
 1. Tác giả 
Lê Hữu Trác (1724 – 1791) hiệu là Hải Thượng Lãn Ông; là một danh y, nhà văn, nhà thơ lớn nửa cuối thế kỉ XVIII. Ông là tác giả của bộ sách y học nổi tiếng Hải thượng y tông tâm lĩnh.
2. Tác phẩm ( SGK)
 Đoạn trích được rút ra từ Thượng kinh kí sự - tập kí sự bằng chữ Hán hoàn thành năm 1783, xếp ở cuối bộ Hải thượng y tông tâm lĩnh- ghi lại việc tác giả được triệu vào phủ cúa để khám bệnh kê đơn cho thế tử.
* Thao tác 1 : 
Hướng dẫn HS đọc - hiểu văn bản
GV hướng dẫn cách đọc: giọng chậm rãi, từ tốn, chú ý đọc một số câu thoại, lời của quan chánh đường, lời thế tử, lời người thầy thuốc trong phủ, lời tác giả,...
GV đọc trước một đoạn.
* 1 HS đọc, cả lớp theo dõi.
Thao tác 2: Tổ chức cho HS thảo luận nhóm: 
Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ cho HS
Nhóm 1: Quang cảnh và cuộc sống đầy uy quyền của chúa Trịnh được tác giả miêu tả như thế nào? 
Nhóm 2: Thái độ của tác giả bộc lộ như thế nào trước quang cảnh ở phủ chúa? em có nhận xét gì về thái độ ấy? 
Nhóm 3: Nhân vật Thế tử Cán hiện ra như thế nào?
 Nhóm 4: Thái độ của Lê Hữu Trác và phẩm chất của một thầy lang được thể hiện như thế nào khi khám bệnh cho Thế tử?
Bước 2: HS thảo luận, thực hiện nhiệm vụ
Bước 3: HS trình bày sản phẩm
các nhóm lần lượt trình bày
* Nhóm 1 - Sự cao sang, quyền quý cùng cuộc sống hưởng thụ cực điểm của nhà chúa:
+ Quang cảnh tráng lệ, tôn nghiêm, lộng lẫy (đường vào phủ, khuôn viên vườn hoa, bên trong phủ và nội cung của thế tử,).
+ Cung cách sinh hoạt, nghi lễ, khuôn phép (cách đưa đón thầy thuốc, cách xưng hô, kẻ hầu, người hạ, cảnh khám bệnh,)
* Nhóm 2 : - Tỏ ra dửng dưng, sững sờ trước quang cảnh của phủ chúa “ Khác gì ngư phủ đào nguyên thủa nào”
- không đồng tình với cuộc sống quá no đủ tiện nghi nhưng thiếu khí trời và không khí tự do
* Nhóm 3 
- Lối vào chỗ ở của vị chúa rất nhỏ “ Đi trong tối om...”
- Nơi thế tử ngự: không khí trở lân lạnh lẽo, thiếu sinh khí
- Hình hài, vóc dáng của Thế tử Cán:
+ Mặc áo đỏ ngồi trên sập vàng
+ Biết khen người giữa phép tắc “Ông này lạy khéo”
+ Đứng dậy cởi áo thì “Tinh khí khô hết, mặt khô, rốn lồi to, gân thì xanh...nguyên khí đã hao mòn... âm dương đều bị tổn hại -> một cơ thể ốm yếu, thiếu sinh khí
* Nhóm 4 
- Thái độ, tâm trạng và những suy nghĩ của nhân vật “tôi”
+ Dửng dưng trước những quyến rũ vật chất, không đồng tình trước cuộc sống quá no đủ, tiện nghi nhưng thiếu khí trời và không khí tự do;
+ Lúc đầu, có ý định chữa bệnh cầm chừng để tránh bị công danh trói buộc. Nhưng sau đó, ông thẳng thắn đưa ra cách chữa bệnh, kiên trì giải thích, dù khác ý với các quan thái y;
Bước 4: GV nhận xét, bổ xung, chốt kiến thức
GV Vẻ đẹp tâm hồn, nhân cách của Lê Hữu Trác?
HS trả lời cá nhân: một thầy thuốc giỏi, bản lĩnh, giàu kinh nghiệm, y đức cao; xem thường danh lợi, quyền quý, yêu tự do và nếp sống thanh đạm.
Thao tác 3:
Hướng dẫn HS tổng kết bài học
Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ cho HS
GV nêu câu hỏi:
-Giá trị nổi bật của đoạn trích là gì? Giá trị ấy thể hiện ở những khía canh nào?
- Nhận xét nghệ thuật viết kí của tác giả?
GV nêu câu hỏi:
Qua đoạn trích, bày tỏ suy nghĩ về vẻ đạp tâm hồn của tác giả?
 Nêu ý nghĩa văn bản?
Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ
* Tổng kết bài học theo những câu hỏi của GV.
Bước 3: Trình bày sản phẩm
HS trả lời cá nhân: Giá trị hiện thực của đoạn trích:
-Vẽ lại được bức tranh chân thực và sinh động về quang cảnh và cảnh sống trong phủ chúa Trịnh: xa hoa, quyền quý, hưởng lạc...
-Con người và phẩm chất của tác giả: tài năng y lí, đức độ khiêm nhường, trung thực cứng cỏi, lẽ sống trong sạch, thanh cao, giản dị, không màng công danh phú quý.
Bước 4: GV chốt ý
II. Đọc–hiểu:
1. Cảnh sống xa hoa đầy uy quyền của chúa Trịnh và thái độ của tác giả 
* Cảnh sống xa hoa đầy uy quyền của chúa Trịnh
+ Vào phủ chúa phải qua nhiều lần cửa và “ Những dãy hành lang quanh co nối nhau liên tiếp”. “ Đâu đâu cũng là cây cối um tùm chim kêu ríu rít, danh hoa đua thắm, gió đưa thoang thoảng mùi hương” 
+ trong khuôn viên phủ chúa “ Người giữ cửa truyền báo rộn ràng, người có việc quan qua lại như mắc cửi.
(phân tích bài thơ mà tác giả ngâm)
+ Nội cung được miêu tả gồm những chiếu gấm, màn là, sập vàng, ghế rồng, đèn sáng lấp lánh, hương hoa ngào ngạt, cung nhân xúm xít, mặt phần áo đỏ...
+ ăn uống thì “ Mâm vàng, chén bạc, đồ ăn toàn của ngon vật lạ”
+ Về nghi thức: Nhiều thủ tục... Nghiêm đến nỗi tác giả phải “ Nín thở đứng chờ ở xa)
=> Phủ chúa Trịnh lộng lẫy sang trọng uy nghiêm được tác giả miêu tả bặng tài quan sát tỷ mỷ, ghi chép trung thực, tả cảnh sinh động giữa con người với cảnh vật. Ngôn ngữ giản dị mộc mạc...
* Thái độ của tác giả 
- Tỏ ra dửng dưng trước những quyến rũ của vật chất. Ông sững sờ trước quang cảnh của phủ chúa “ Khác gì ngư phủ đào nguyên thủa nào”
- Mặc dù khen cái đẹp cái sang nơi phủ chúa xong tác giả tỏ ra không đồng tình với cuộc sống quá no đủ tiện nghi nhưng thiếu khí trời và không khí tự do
2. Thế tử Cán và thái độ, con người Lê Hữu Trác
* Nhân vật Thế tử Cán:
- Lối vào chỗ ở của vị chúa rất nhỏ “ Đi trong tối om...”
- Nơi thế tử ngự: Vây quanh bao nhiêu là vật dụng gấm vóc lụa là vàng ngọc. Người thì đông nhưng đều im lặng 
- Hình hài, vóc dáng của Thế tử Cán:
+ Mặc áo đỏ ngồi trên sập vàng
+ Biết khen người giữa phép tắc “Ông này lạy khéo”
+ Đứng dậy cởi áo thì “Tinh khí khô hết, mặt khô, rốn lồi to, gân thì xanh...nguyên khí đã hao mòn... âm dương đều bị tổn hại -> một cơ thể ốm yếu, thiếu sinh khí
=> Tác giả vừa tả vừa nhận xét khách quan Thế tử Cán được tái hiện lại thật đáng sợ. Tác giả ghi trong đơn thuốc “ 6 mạch tế sác và vô lực...trong thì trống”. Phải chăng cuộc sống vật chất quá đầy đủ, quá giàu sang phú quý nhưng tất cả nội lực bên trong là tinh thần ý chí, nghị lực, phẩm chất thì trống rỗng?
* Thái độ của Lê Hữu Trác và phẩm chất của một thầy lang khi khám bệnh cho Thế tử
- Một mặt tác giả chỉ ra căn bệnh cụ thể, nguyên nhân của nó, một mặt ngầm phê phán “Vì Thế tử ở trong chốn màn che trướng phủ, ăn quá no, mặc quá ấm nên tạng phủ yếu đi”
+ Ông rất hiểu căn bệnh của Trịnh Cán, đưa ra cách chữa thuyết phục nhưng lại sợ chữa có hiệu quả ngay, chúa sẽ tin dùng, công danh trói buộc. Đề tránh được việc ấy chỉ có thể chữa cầm chừng, dùng thuốc vô thưởng vô phạt. Song, làm thế lại trái với y đức. Cuối cùng phẩm chất, lương tâm trung thực của người thày thuốc đã thắng. Khi đã quyết tác giả thẳng thắn đưa ra lý lẽ để giải thích -> Tác giả là một thày thuốc giỏi có kiến thức sâu rộng, có y đức
3. Vẻ đẹp tâm hồn, nhân cách của Lê Hữu Trác: một thầy thuốc giỏi, bản lĩnh, giàu kinh nghiệm, y đức cao; xem thường danh lợi, quyền quý, yêu tự do và nếp sống thanh đạm.
4. Nghệ thuật:
Bút pháp ký sự đặc sắc của tác giả
- Quan sát tỉ mỉ. ghi chép trung thực, miêu tả cụ thể, sống động, chọn lựa được những chi tiết “đắt”, gây ấn tượng mạnh.
- Lối kể hấp dẫn, chân thực, hài hước.
- Kết hợp văn xuôi và thơ làm tăng chất trữ tình cho tác phẩm, góp phần thể hiện một cách kín đáo thái độ của người viết.
III. Ý nghĩa văn bản:
Đoạn trích Vào phủ chúa Trịnh phản ánh quyền lực to lớn của Trịnh Sâm, cuộc sống xa hoa, hưởng lạc trong phủ chúa đồng thời bày tỏ t ... ế nào? Nêu những nét chính của mỗi bộ phận, mỗi xu hướng văn học đó.
Gv yêu cầu hs lấy ví dụ làm rõ các xu hướng phát triển khác nhau của văn học.
Hs trình bày, gv yêu cầu hs khác nhận xét sau đó chốt lại những nội dung chính.
Hãy làm rõ nguồn gốc sâu xa của tốc độ phát triển hết sức nhanh chóng và mau lẹ của văn học thời kì từ đầu thế kỉ XX đến Cách mạng tháng 8- 1945.
HS Tái hiện kiến thức và trình bày.
* Văn học nô dịch, phản động, chống lại nhân dân, cam tâm làm tay sai cho Pháp, chống lại các phong trào yêu nước, cách mạng..
* Văn học lãng mạn:
- Tiếng nói cá nhân, khẳng định cái tôi cá nhân, bất hoà với thực tại, tìm đến
 thế giới tình yêu quá khứ, nội tâm, tôn giáo.
- Thức tỉnh ý thức cá nhân, chống lễ giáo phong kiến, làm cho tâm hồn người đọc thêm phong phú, thêm yêu quê hương đất nước..
- Hạn chế: ít gắn với đời sông chính trị văn hoá, sa vào đề cao chủ nghĩa cá nhân cực đoan..
- Tác giả, tác phẩm tiêu biểu: Thơ Tản Đà, Thế Lữ, Xuân Diệu..Văn xuôi: Hoàng ngọc Phách, Nhất Linh, Khái Hưng, Nguyễn Tuân..
* Văn học hiện thực: 
- Phản ánh hiện thực khách quan: Đó là xã hội thuộc địa bất công, tố cáo lên án tầng lớp thống trị, phơi bày tình cảnh khốn khổ của nhân dânlao động, trí thức nghèo..Có giá trị nhân đạo sâu sắc.
- Hạn chế: Chưa thấy rõ tiền đồ của nhân dân lao động và tương lai của dân tộc.
- Tác giả tiêu biểu: Ngô Tất Tố, Nguyên Hồng, Nam Cao..
*Ở bộ phận văn học bất hợp pháp.
- Văn học yêu nước cách mạng do các sĩ phu yêu nước, các cán bộ, chiến sĩ và quần chúng cách mạng..
- Văn chương là vũ khí đấu tranh cách mạng.
- Tác giả: Phan Bội Châu, Phan Chu Trinh, Hồ Chí Minh, Tố Hữu..
*Nguyên nhân dẫn đến sự phân hoá phức tạp.
- Do sự khác nhau về quan điểm nghệ thuật.
- Do sự phức tạp của tình hình xã hội, chính trị, tư tưởng
I. Văn học Việt Nam từ đầu thế kỉ XX_-> 1945 có sự phân hoá phức tạp thành nhiều bộ phận, nhiều xu hướng trong quá trình phát triển.
1. Ở bộ phận công khai, có các xu hướng chính.
* Văn học nô dịch, phản động, chống lại nhân dân, cam tâm làm tay sai cho Pháp, chống lại các phong trào yêu nước, cách mạng..
* Văn học lãng mạn:
- Đóng góp: 
- Hạn chế: 
- Tác giả, tác phẩm tiêu biểu: 
* Văn học hiện thực: 
- Đóng góp: 
- Hạn chế: 
- Tác giả tiêu biểu: 
*Ở bộ phận văn học bất hợp pháp.
- Đóng góp: 
- Hạn chế: 
- Tác giả tiêu biểu: 
*Nguyên nhân dẫn đến sự phân hoá phức tạp.
2. Văn học phát triển với tốc độ hết sức mau lẹ, phi thường.
* Thao tác 1 : 
Gv chia 3 nhóm , mỗi nhóm tìm hiểu một truyện, chuẩn bị thành dàn ý , trình bày.
Cả lớp nhận xét- gv chốt lại những nội dung chính.
Nhóm 1: Tiểu thuyết hiện đại khác với tiểu thuyết trung đại như thế nào? Những yếu tố nào trong tiểu thuyết trung đại tồn tại trong tiểu thuyết Cha con nghĩa nặng.
GV yêu cầu hs phân tích những yếu tố trung đại còn tồn tại trong Cha con nghĩa nặng.
Cha con nghĩa nặng: Còn chú ý nhiều đến sự kiện, chi tiết. Tâm lí nhân vật sơ sài, thể hiện còn đơn giản. Kể chuyện hoàn toàn theo thời gian, sự việc.Ngôi kể thứ 3, xen những lời bình luận còn vụng về, thiên nhiên còn chưa gắn bó, hài hoà với nhân vật.
Nhóm 2: Phân tích tình huống trong các truyện ngắn “ Vi hành”( Nguyễn Ái Quốc) Tinh thần thể dục ( Nguyễn Công Hoan) Chữ người tử tù (Nguyễn Tuân) Chí Phèo (Nam Cao).
GV đặt thêm một số câu hỏi phụ gợi mở cho hs.
Tình huống truyện là gì? Vai trò của tình huống đối với tác phẩm tự sự? 
Hs thảo luận trình bày- hs nhận xét gv chốt lại nội dung chính.
Nhóm 3: Nét đặc sắc về nghệ thuật của các truyện ngắn Hai đứa trẻ (Thạch Lam) Chữ người tử tù ( Nguyễn Tuân) Chí Phèo (Nam Cao)
Nhóm 4: Quan điểm nghệ thuật của Nguyễn Huy Tưởng được thể hiện như thế nào qua việc triển khai và giải quyết mâu thuẫn kịch trong đoạn “ Vĩnh biệt Cửu Trùng Đài”
HS đại diện nhóm trình bày:
* Nhóm 1 
- Tiểu thuyết trung đại: 
 + Chữ Hán, chữ Nôm
 + Chú ý đến sự việc, chi tiết.
 + Cốt truyện đơn tuyến.
 + Cách kể theo trình tự thời gian.
 + Tâm lí, tâm trạng nhân vật sơ lược.
 + Ngôi kể thứ 3.
 + Kết cấu chương hồi.
- Tiểu thuyết hiện đại;
 + Chữ quốc ngữ.
 + Chú ý đến thế giới bên trong của nhân vật.
 + Cốt truyện phức tạp, đa tuyến.
 + Cách kể theo trình tự thời gian, theo sự phát triển của tâm lí, tâm trạng nhân vật.
 + Tâm trạng, tâm lí nhân vật phức tạp.
 + Ngôi kể thứ 3, thứ nhất, kết hợp nhiều ngôi kể.
 + Kết cấu chương đoạn.
* Nhóm 2 
* Tình huống là các quan hệ, những hoàn cảnh, những nhà văn sáng tạo ra để tạo nên sự hấp dẫn, sức sống và thế đứng của truyện. Sáng tạo tình huống đặc sắc là vấn đề then chốt của nghệ thuật viết truyện.
- Vi hành: tình huống nhầm lẫn.
- Tinh thần thể dục: mâu thuẫn giữa hình thức và nội dung, mục đích và thực chất tốt đẹp và tai hoạ. Bắt buộc dân xem đá bóng, dân trốn chạy, thoái thác.
- Chữ người tử tù: tình huống éo le, tử tù sắp bị tử hình- người cho chữ, quản ngục- người xin chữ. Cảnh cho chữ xưa nay chưa từng có.
- Chí Phèo: Tình huống bi kịch: mâu thuẫn giữa khát vọng sông lương thiện và không được làm người lương thiện.
* Nhóm 3 
- Hai đứa trẻ: Truyện không có truyện- truyện trữ tình. Cốt truyện đơn giản. Tác giả chủ yếu đi sâu vào tâm trạng và cảm giác của nhân vật. Ngôn ngữ giàu chất thơ, nhẹ nhàng, tinh tế..
- Chữ người tử tù: Cốt truyện đơn giản, Tạo tình huống éo le. Tình huống cho chữ, xin chữ. Ngôn ngữ kể, tả vừa cổ kính, vừa hiện đại, rất tạo hình.
- Chí Phèo: Cốt truyện hấp dẫn, li kì. Cách kể, tả linh hoạt, biến hoá. Xây dựng nhân vật điển hình, miêu tả và phân tích tâm lí nhân vật..
* Nhóm 4 
- Tác giả đã giải quyết mâu thuẫn thứ nhất theo quan điểm của nhân dân nhưng không lên án, không cho rằng Vũ Như Tô và Đan Thiềm là người có tội.
- Mâu thuẫn thứ hai chưa được giải quyết dứt khoát bởi đó là mâu thuẫn đã mang tính quy luật thể hiện mối quan hệ giữa nghệ thuật và cuộc sống, nghệ sĩ và xã hội-> cách giải quyết thoả đáng, tối ưu.
* Thao tác 2 : 
GV: Nêu và bình luận quan điểm nghệ thuật của Nam Cao?
Gợi ý cụ thể:
-Đặc trưng bản chất của nghệ thuật sáng tạo văn chương là gì?
- Phân biệt nghệ thuật sáng tạo văn chương và công việc kĩ thuật ( những người thợ khéo tay)
- Làm thế nào để khơi nguồn chưa ai khơi, sáng tạo ra những gì chưa có?
Vấn đề thiên chức và khó khăn của người nghệ sĩ chân chính? Chứng minh bằng sáng tác của Nam Cao.
Hs trình bày cá nhân:
- Công việc của người thợ thường là sao chép theo mẫu tạo ra những sản phẩm giống nhau hàng loạt. Còn việc sáng tạo của ngưởi nghệ sĩ khác hẳn: sản phẩm của anh ta là sản phẩm tinh thần, tư duy, tâm hồn. Là tạo ra cái mới. Mỗi tác phẩm của nhà văn là tác phẩm duy nhất, không lặp lại.
- Muốn vậy, nhà văn phải có năng lực tư duy,có óc sáng tạo dồi dào, có ý chí và nỗ lực tìm kiếm cái mới.
- Đây là quan điểm không mới nhưng được phát biểu chân thành, diễn đạt hay và lại được kiểm chứng bằng chính tác phẩm của Nam Cao.
II. Phân biệt sự khác nhau giữa tiểu thuyết trung đại và hiện đại.
- Tiểu thuyết trung đại: 
- Tiểu thuyết hiện đại;
III. Tình huống truyện trong các tác phẩm: Vi hành, Tinh thần thể dục, Chữ người tử tù, Chí phèo.
* Tình huống truyện :
- Vi hành: 
- Tinh thần thể dục: 
- Chữ người tử tù: 
- Chí Phèo: 
IV. Nét đặc sắc trong nghệ thuật của các truyện: Hai đứa trẻ, Chữ người tử tù, Chí Phèo.
- Hai đứa trẻ: 
- Chữ người tử tù: 
- Chí Phèo: 
V. Quan điểm của Nguyễn Huy Tưởng trong việc triễn khai và giải quyết mâu thuẩn trong Vĩnh biệt Cửu Trùng Đài.
- Tác giả đã giải quyết mâu thuẫn thứ nhất :
- Mâu thuẫn thứ hai :
VI. Bình luận quan điểm nghệ thuật của Nam Cao.
& 3.LUYỆN TẬP ( 3 phút)
Hoạt động của GV - HS
Kiến thức cần đạt
GV giao nhiệm vụ: 
Câu hỏi 1: Tác phẩm nào sau đây được xếp vào loại truyện ngắn trữ tình ?
a. Chữ người tử tù
b. Cha con nghĩa nặng
c. Tinh thần thể dục
d. Hai đứa trẻ
Câu hỏi 2: Tác phẩm nào ra đời giai đoạn 1900-1945 nhưng còn mang nhiều yếu tố của tiểu thuyết trung đại?
a. Vi hành
b. Chí Phèo
c. Cha con nghĩa nặng
d. Chữ người tử tù
 Câu hỏi 3: Tác phẩm /.../ là một vở kịch lịch sử có quy mô hoành tráng?
a. Số đỏ
b. Rô-mê-ô và Giu-li-ét
c. Vũ Như Tô
d. Rô-mê-ô và Giu-li-ét, Vũ Như Tô
- HS thực hiện nhiệm vụ:
- HS báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ: 
ĐÁP ÁN
[1]='d'
[2]='c'
[3]='c'
 & 4.VẬN DỤNG ( 5 phút)
Hoạt động của GV - HS
Kiến thức cần đạt
GV giao nhiệm vụ: 
Đọc văn bản sau và trả lời câu hỏi từ 1 đến 3:
“Tàu đỗ, cặp trai gái bước xuống, mắt cứ liếc nhìn trộm tôi, và tôi thì buồn cười quá, bỗng đâm ra nghĩ, và nghĩ đến cô. Tôi như còn trông thấy cái ngày mà cô với tôi, đôi chúng ta, như đôi chim ấy thôi, đậu vắt vẻo trên đầu gối ông bác thân yêu, nghe bác kể chuyện cổ tích. Tôi nhớ chuyện vua Thuấn, vì muốn đích thân tai nghe mắt thấy dân có bằng lòng mình không, nên cải trang làm dân cày đi dò la khắp xứ. Lại nhớ chuyện vua Pie nước Nga đi làm thợ và đến làm việc ở các công trường nước Anh. Bên những bậc cải trang vĩ đại ấy muốn đi sâu vào cuộc sống của nhân dân, ngày nay, còn có những ông hoàng, ông chúa, để tiện việc riêng và vì những lý do không cao thượng bằng, cũng “vi hành” đấy.”
 	(“Vi hành”- Trích “Những bức thư gửi cô em họ”- Nguyễn Ái Quốc)
1. Hãy nêu nội dung chính của văn bản ? 
2. Văn bản trên có sử dụng biện pháp nghệ thuật gì? Hiệu quả nghệ thuật của biện pháp đó là gì?
3. Xác định giọng điệu thể hiện qua văn bản? Qua giọng điệu đó, tác giả bộc lộ tâm trạng gì?
- HS thực hiện nhiệm vụ:
- HS báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ: 
1/Nội dung chính của văn bản: Nhân vật tôi bộc lộ cảm xúc khi nhớ về quê hương, xứ sở, liên tưởng đến những vị vua đã từng vi hành đích thực, gắn bó với đời sống của nhân dân.
2/Văn bản trên có sử dụng biện pháp nghệ thuật đối lập giữa vua Thuấn,vua Pie nước Nga đi vi hành đích thực với những ông hoàng, ông chúa cũng vi hành nhưng vì những lý do không cao thượng. Hiệu quả nghệ thuật của biện pháp đó: Nhắc lại những tấm gương vi hành cao cả, người viết ngầm so sánh, đối lập với hành động mờ ám, tăm tối, ăn chơi đàng điếm nhằm vạch trần bộ mặt kệch cỡm, giả dối, bán dân hại nước của vua Khải Định. 
3. Giọng điệu thể hiện qua văn bản: gồm có giọng văn trữ tình ( giọng chủ đạo) và giọng trào phúng ( ở cuối văn bản).
Qua giọng điệu đó, tác giả bộc lộ có nỗi xúc động sâu sắc của người xa xứ nhớ về quê hương, kỷ niệm, gia đình, đất nước thoáng hiện trong lòng người tha hương, có lòng ưu ái khôn nguôi trong tâm hồn một người yêu nước. Ở đó có cả sự cay đắng của nỗi niềm mất nước, của danh dự quốc thể vì thân phận nô lệ và bị kỳ thị chủng tộc.
 &TÌM TÒI, MỞ RỘNG.( 2 phút)
Hoạt động của GV - HS
Kiến thức cần đạt
GV giao nhiệm vụ: 
+ Vẽ sơ đồ tư duy bài Ôn tập
+ Lập bảng theo các đề mục: tác giả, tác phẩm ( đoạn trích), Nội dung, nghệ thuật
-HS thực hiện nhiệm vụ:
- HS báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ: 
Vẽ đúng sơ đồ tư duy bằng phần mềm Imindmap
Lên khung, lập bảng, ghi ngắn gọn những kiến thức cơ bản.
Tuần 18-Tiết 69,70
Kiểm tra tổng hợp cuối học kì I
Thi theo đề chung của Sở
Tuần 18-Tiết 72
Trả bài kiểm tra tổng hợp cuối học kì I
Chữa bài thi học kì theo đáp án của Sở

Tài liệu đính kèm:

  • docgiao_an_ngu_van_lop_11_hoc_ki_i.doc