Giáo án Ngữ văn lớp 11 CB kì 1

Giáo án Ngữ văn lớp 11 CB kì 1

Tiết:1-2 VÀO PHỦ CHÚA TRỊNH

 -Lê Hữu Trác-

A-Mục tiêu của bài dạy: Giúp học sinh:

-Hiểu rõ giá trị hiện thực sâu sắc của tác phẩm cũng như thái độ trước hiện thực và ngòi bút kí sự chân thực ,sắc sảo của Lê Hữu Trác qua đoạn trích miêu tả cuộc sống và cung cách sinh hoạt nơi phủ chúa Trịnh.

B-Chuẩn bị phương tiện:

 -Sgk,Sgv Ngữ văn 11. Tài liệu tham khảo về Lê Hữu Trác

 - Thiết kế bài giảng

C- Phương pháp sử dụng

 Gv kết hợp phương pháp đọc sáng tạo, đối thoại, trao đổi,nêu vấn đề

D-Nội dung và tiến trình lên lớp

 

doc 134 trang Người đăng minh_thuy Lượt xem 1729Lượt tải 1 Download
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Giáo án Ngữ văn lớp 11 CB kì 1", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tiết:1-2	Vào phủ chúa Trịnh
	 -Lê Hữu Trác-
A-Mục tiêu của bài dạy: Giúp học sinh:
-Hiểu rõ giá trị hiện thực sâu sắc của tác phẩm cũng như thái độ trước hiện thực và ngòi bút kí sự chân thực ,sắc sảo của Lê Hữu Trác qua đoạn trích miêu tả cuộc sống và cung cách sinh hoạt nơi phủ chúa Trịnh.
B-Chuẩn bị phương tiện:
 -Sgk,Sgv Ngữ văn 11. Tài liệu tham khảo về Lê Hữu Trác
 - Thiết kế bài giảng
C- Phương pháp sử dụng
 Gv kết hợp phương pháp đọc sáng tạo, đối thoại, trao đổi,nêu vấn đề
D-Nội dung và tiến trình lên lớp 
Hoạt động của Gv& HS
Nội dung và yêu cầu cần đạt
Hoạt động 1(ổn định tổ chức lớp)
-Kiểm tra bài cũ
-Thiết kế bài mới
Hoạt động 2
( Hướng dẫn hs tìm hiểu tiểu dẫn )
(?) Những hiểu biết của anh (chị) về tác giả Lê Hữu Trác và tác phẩm “Thượng kinh kí sự”?
-HS dựa vào SGK trình bày ý chính.
-GV tổng hợp:
Hoạt động 3
( Hướng dẫn hs tìm hiểu văn bản )
-GV yêu cầu HS đọc đoạn trích theo lựa chọn của GV
-GV yêu cầu HS tóm tắt đoạn trích theo sơ đồ.
(?) Theo chân tác giả vào phủ, hãy tái hiện lại quang cảnh của phủ chúa?
-Hs tìm những chi tiết về quang cảnh phủ chúa.
-Gv nhận xét, tổng hợp. 
(?) Qua những chi tiết trên,anh (chị ) có nhận xét gì về quang cảnh của phủ chúa?
-Hs nhận xét, đỏnh giá .
- Gv tổng hợp
-GV nêu vấn đề:
(?) Lần đầu đặt chân vào phủ Chúa, tác giả đã nhận xét : “cuộc sống ở đây thực khác người thường”. Anh (chị) có nhận thấy điều đó qua cung cách simh hoạt nơi phủ chúa?
-Hãy phân tích thái độ của tác giả ?
-HS thảo luận, trao đổi, đại diện trình bày . 
- GV gợi mở :
(?) Thái độ của tác giả trước quang cảnh phủ chúa ?
(?) Thái độ khi bắt mạch kê đơn ?
(?) Những băn khoăn giữa viêc ở và đi ở đoạn cuối nói lên điều gì?
- Hs thảo luận , trao đổi , cử đại diện trình bày.
-Gv nhận xét , tổng hợp
(?) Qua những phân tích trên , hãy đánh giá chung về tác giả ?
-Hs suy nghĩ , trả lời .
-Gv nhận xét , tổng hợp
Gv tổ chức hs phát hiện ra những chi tiết miêu tả cung cách sinh hoạt và nhận xét về những chi tiết đó
(?) Nhà nghiên cứu Nguyễn Đăng Na cho rằng : “kí chỉ thực sự xuất hiện khi người cầm bút trực diện trình bày đối tượng được phản ánh bằng cảm quan của chính mình”. Xét ở phương diện này TKKS đã thực sự được coi là một tác phẩm kí sự chưa?
 (?) Qua đoạn trích, Anh (chị) có nhận xét gì về nghệ thuật viết kí sự của tác giả ?Hãy phân tích những nét đặc sắc đó?
Hoạt động 4(Củng cố và luyện tập)
(?) Qua đoạn trích em có suy nghĩ gì về bức tranh hiện thực của xã hội phong kiến đương thời ? Từ đó hãy nhận xét về thái độ của tác giả trước hiện thực đó ?
-HS suy nghĩ ,phát biểu cảm xúc của cá nhân.
- Hướng dẫn dặn dò Hs
- Học sinh chuẩn bị bài “Từ ngôn ngữ chung đến lời nói cá nhân”
- GV rút kinh nghiệm bài dạy
I) Tiểu dẫn
1) Tác giả Lê Hữu Trác
-Hiệu Hải Thượng Lãn Ông , xuất thân trong một gia đình có truyền thống học hành,đỗ đạt làm quan.
-Chữa bệnh giỏi ,soạn sách ,mở trường truyền bá y học
-Tác phẩm nổi tiếng “Hải Thượng y tông tâm lĩnh”
2) Tác phẩm“Thượng kinh kí sự
-Quyển cuối cùng trong bộ “ Hải Thượng y tông tâm lĩnh”
-Tập kí sự bằng chữ Hán, hoàn thành năm 1783, ghi chép nhữnh điều mắt thấy tai nghe
II) Đọc hiểu văn bản
 * Tóm tắt theo sơ đồ:
 Thánh chỉ-> Vào cung -> Nhiều lần cửa -> Vườn cây, hành lang -> Hậu mã quân túc trực-> Cửa lớn, đại đường, quyền bổng -> gác tía, phòng trà ->Hậu mã quân túc trực -> Qua mấy lần trướng gấm -> Hậu cung -> Bắt mạch kê dơn -> Về nơi trọ.
1) Quang cảnh-cung cách sinh hoạt cuả phủ chúa
* Chi tiết quang cảnh: 
+ Rất nhiều lần cửa, năm sáu lần trướng gấm.
+ Lối đi quanh co, qua nhiều dãy hành lang
+ Canh giữ nghiêm nhặt (lính gác, thẻ trình)
+ Cảnh trí khác lạ (cây cối um tùm, chim kêu ríu rít, danh hoa đua thắm)
+ Trong phủ là những đại đồng, quyền bổng gác tía, kiệu son, mâm vàng chén bạc)
+ Nội cung thế tử có sập vàng, ghế rồng, nệm gấm, màn là
- Nhận xét, đánh giá về quang cảnh:
-> Là chốn thâm nghiêm, kín cổng, cao tường
-> Chốn xa hoa, tráng lệ, lộng lẫy không ủaõu sánh bằng
-> Cuộc sống hưởng lạc (cung tần mĩ nữ, của ngon vật lạ)
-> Không khí ngột ngạt, tù đọng (chỉ có hơi người, phấn sáp, hương hoa)
* Cung cách sinh hoạt:
+ vào phủ phải có thánh chỉ ,có lính chạy thét đường 
+ trong phủ có một guồng máy phục vụ đông đảo; ngươì truyền báo rộn ràng, người có việc quan đi lại như mắc cửi 
+ lời lẽ nhắc đến chúa và thế tử phải cung kính lễ phép ngang hàng với vua 
+ chúa luôn có phi tần hầu trực, tác giả không được trực tiếp gặp chúa: “phải khúm núm đứng chờ từ xa”
+Thế tử có tới 7-8 thầy thuốc túc trực, có người hầu cận hai bên, tác giả phải lạy 4 lạy
- Đánh giá về cung cách sinh hoạt:
=> đó là những nghi lễ khuôn phép cho thấy sự cao sang quyền quí đén tột cùng
=> là cuộc sống xa hoa hưởng lạc, sự lộng hành của phủ chúa 
=> đó là cái uy thế nghiêng trời lán lướt cả cung vua 
2) Thái độ tâm trạng của tác giả 
- Tâm trạng khi đối diện với cảnh sống nơi phủ chúa
+ Cách miêu tả ghi chép cụ thể -> tự phơi bày sự xa hoa, quyền thế 
+ Cách quan sát, những lời nhận xét ,những lời bình luận : “ Cảnh giàu sang của vua chúa khác hẳn với người bình thường”, “ lần đầu tiên mới biết cỏi phong vị của nhà đại gia”
+ Tỏ ra thờ ơ dửng dưng với cảnh giàu sang nơi phủ chúa. Không đồng tình với cuộc sống quá no đủ, tiện nghi mà thiếu sinh khí. Lời văn pha chút châm biếm mỉa mai .
- Tâm trạng khi kê đơn bắt mạch cho thế tử
+ Lập luận và lý giải căn bệnh của thế tử là do ở chốn màn the trướng gấm,ăn quá no ,mặc quá ấm, tạng phủ mới yếu đi. Đó là căn bệnh có nguồn gốc từ sự xa hoa ,no đủ hưởng lạc, cho nên cách chữa không phải là công phạt giống như các vị lương y khác.
+Hiểu rõ căn bệnh của thế tử , có khả năng chữa khỏi nhưng lại sợ bị danh lợi ràng buộc, phải chữa bệnh cầm chừng, cho thuốc vô thưởng vô phạt
 Sợ làm trái y đức, phụ lòng cha ông nên đành gạt sở thích cá nhân để làm tròn trách nhiệm và lương tâm của người thầy thuốc.
 Dám nói thẳng, chữa thật. Kiên quyết bảo vệ chính kiến đến cùng. 
=> Đó là người thày thuốc giỏi , giàu kinh nghiệm, có lương tâm, có y đức,
=> Một nhân cách cao đẹp, khinh thường lợi danh, quyền quí, quan điểm sống thanh đạm , trong sạch.
3) Bút pháp kí sự đặc sắc của tác phẩm
+ Khả năng quan sát tỉ mỉ , ghi chép trung thực, tả cảnh sinh động 
+ Lối kể khéo léo, lôi cuốn bằng những sự việc chi
tiết đặc sắc.
+ Có sự đan xen với tác phẩm thi ca làm tăng chất trữ tình của tác phẩm .
III) Tổng kết chung 
- Phản ánh cuộc sống xa hoa , hưởng lạc , sự lấn lướt cung vua của phủ chúa-mầm mống dẫn đến căn bệnh thối nát trầm kha của XH phong kiến Việt Nam cuối thế kỉ XVIII
- Bộc lộ cái tôi cá nhân của Lê Hữu Trác: một nhà nho, một nhà thơ , một danh y có bản lĩnh khí phách, coi thường danh lợi.
Tiết 3 
Từ ngôn ngữ chung đến lời nói cá nhân
A- Mục tiêu của bài học : Giúp học sinh:
 * Nắm được những biểu hiện của cái chug trong ngôn ngữ của xã hội và cái riêng trong lời nói của cá nhân ,mối quan hệ biện chứng giữa chúng 
 * Nâng cao năng lực lĩnh hội những nét riêng trong ngôn ngữ của cá nhân, nhất là của những nhà văn có uy tín.Đồng thời rèn luyện để hình thành và nâng cao năng lực sáng tạo của cá nhân,biết phát huy phong cách ngôn ngữ cá nhân khi sử dụng ngôn ngữ chung 
 * Có ý thức tôn trọng những quy tắc ngôn ngữ chung của xã hội vừa có sáng tạo,góp phần vào sự phát triển ngôn ngữ của xã hội
B- Chuẩn bị- phương tiện 
 - Thày : SGK, SGV,tìm hiểu các ngữ liệu có liên quan
 Thiết kế bài giảng 
 - Trò : đọc SGK, tìm hiểu bài theo câu hỏi SGK
C- Phương pháp sử dụng 
 - Kết hợp 2 phương pháp diễn dịch và quy nạp
 - Gợi mở,trao đổi,thuyết trình
D- Nội dung và tiến trình lên lớp:
Hoạt động của GV và HS
Nội dung và yêu cầu cần đạt
Hoạt động 1
(ổn định tổ chức – kiểm tra bài cũ)
Hoạt động 2
(tìm hiểu chung về lí thuyết)
- Yêu cầu H/s đọc Sgk
(?) Tại sao nói ngôn ngữ là tài sản chung của xã hội ?
- H/s suy nghĩ trả lời theo Sgk
- Gv nhận xét bổ sung
(?) tính chung trong ngôn ngữ của cộng đồng được biểu hiện qua những phương diện nào ?
- H/s suy nghĩ,dựa theo Sgk trình bày 
- Gv nhận xét khái quát,kết luận 
(?) Tính chung của ngôn ngữ được biểu hiện quá những qui tắc nào ? Do đâu mà có những qui tắc đó ? 
-Học sinh suy nghĩ,trao đổi và trả lời,đại biểu trình bày .
- Gv hướng dẫn Hs tìm những dẫn chứng thực tế ( các qui tắc tạo từ,câu, đoạn văn,phương thức chuyển nghĩa, chuyển loại từ ..)
- Gv yêu cầu Hs đọc sách Gk
(?) Anh chị hiểu thế nào là lời nói của cá nhân?Cái riêng trong lời nói của ngôn ngữ cá nhân được biểu hiện qua những phương diện nào ?
- Học sinh suy nghĩ trả lời 
- Gv hướng dẫn hs phân tích các ví dụ minh hoạ 
(?) Biểu hiện rõ nhất, cụ thể nhất của lời nói cá nhân thường thấy ở những ai?
- Hs trả lời, Gv nhận xét khái quát, dẫn một số ví dụ có liên quan đến phong cách ngôn ngữ của các nhà văn nhà thơ
Hoạt động 3( luyện tập )
- Gv tổ chức lớp thành 2 nhóm, mỗi nhóm đảm nhiệm một bài tập 
- Hs suy nghĩ trao đổi,thảo luận ,đại diện nhóm trả lời 
- Gv nhận xét, tổng hợp
 Hoạt động 4
( Củng cố,dặn dò )
- Gv yêu cầu Hs đọc ghi nhớ Sgk
- Gv dặn dò hướng dẫn Hs làm bài tập số 3 , chuẩn bị ôn tập viết bài nghị luận số 1
- Gv rút kinh nghiệm bài dạy
I) Tìm hiểu chung về ngôn ngữ chung và lời nói cá nhân 
1- Ngôn ngữ- tài sản chung của xã hội
- Muốn giao tiếp,muốn hiểu biết nhau,mỗi dân tộc, quốc gia,cộng đồng phải có một phương tiện chung. Phương tiện đó chính là ngôn ngữ .
- Ngôn ngữ là tài sản chung của cộng đồng được thể hiện qua các yếu tố, các qui tắc chung.Các yếu tố,và qui tắc ấy phải là của mọi người trong cộng đồng xã hội thì mới tạo được sự thống nhất -> Ngôn ngữ là tài sản chung của xã hội 
- Biểu hiện của tính chung trong ngôn ngữ :
+ Các yếu tố chung trong thành phần ngôn ngữ :
--> Các âm, các thanh ( các nguyên âm, các phụ âm, các thanh điệu )
--> Các tiếng (âm tiết ) tạo bởi sự kết hợp giữa các âm và các thanh 
--> Các từ,tức các tiếng có nghĩa 
--> Các ngữ cố định ( gồm thành ngữ và quán ngữ )
+ Các qui tắc và phương thức chung 
--> Qui tắc cấu tạo các kiểu câu 
--> Phương thức chuyển nghĩa từ 
ví dụ:
2- Lời nói- sản phẩm riêng của cá nhân:
- Khi nói hoặc viết mỗi các nhân sử dụng ngôn ngữ chung để tạo ra lời nói,đáp ứng yêu cầu giao tiếp 
--> Lời nói cá nhân là sản phẩm của một người nào đó vừa có yếu tố qui tắc chung của ngôn ngữ,vừa mang sác thái riêng và đóng góp của cá nhân
- Cái riêng trong ngôn ngữ cá nhân rất phong phú đa dạng :
+ Giọng nói cá nhân : khi nói mỗi người có một giọng riêng 
+ Vốn tữ ngữ cá nhân ( do thói quen sử dụng từ ngữ nhất định)
+ Sự sáng tạo chuyển đổi khi sử dụng ngôn ngữ chung ( sáng tạo nghĩa từ, trong kết hợp từ, tách từ,chuyển loại từ, hoạc sắc thái phong cách ...) 
+ Tạo ra các từ mới từ những chất liệu có sẵn và theo các phươg thức chung 
+ Vận dụng linh hoạt, sáng tạo qui tắcc chung,phương thức chung (Lựa chọn vị trí cho từ ngữ, tỉnh lược từ ngữ, tách câu)
- Biểu hiện rõ nhất của nét riêng trong phong cách ngôn ngữ cá nhân là phong  ... cách cụ thể và rõ ràng về vấn đề nghị luận. 
- Diễn đạt đôi chỗ còn lủng củng, tối nghĩa, còn chung chung, mờ nhạt.
- Kỹ năng vận dụng các TTLL còn non.
- Chưa biết triển khai ý, có bài viết hầu như chỉ mới dừng lại ở dạng tóm tắt nội dung văn bản.
- Một số em chưa thực sự nỗ lực cố gắng trong học tập nên kết quả còn thấp.
2. Sửa lỗi:- Lỗi chính tả.- Lỗi dựng từ.- Lỗi đặt câu
- Lỗi diễn đạt.
V. Ra đề bài viết số 6 về nhà.
- Anh(chị) hãy trình bày suy nghĩ của mình về “bệnh thành tích” – một “căn bệnh” gây tác hại không nhỏ đối với sự phát triển của xã hội hiện nay.
a/ Yêu cầu kiến thức.
- Thành tích là gì ?
+ Kết quả, thành tích xuất sắc đạt được đối với một công vịêc cụ thể sau một thời gian nhất định.
- Bệnh thành tích là gì? 
+ Việc báo cáo không đúng sự thật về kết quả làm việc, làm được ít hoặc không làm được nhưng báo cáo bịa đặt là nhiều “ làm thì láo báo cáo thì hay”
- Căn bệnh này không chỉ lừa dối cấp trên mà còn lừa dối xã hội, lừa dối chính bản thân mình, gây ra một thói xấu là chủ quan, tự mãn một cách vô lối
à Cách khắc phục là tôn trọng sự thật, nghiêm khắc với bản thân mình, có lương tâm và trách nhiệm khi làm việc.
b/ Thang điểm.
- Điểm 10: Đảm bảo đày đủ các ý trên. bài viết rõ ràng bố cục, diễn đạt lưu loát, hành văn trong sáng, có vốn sống phong phú. Không sai lỗi câu, chính tả.
- Điểm 8: Diễn đạt tốt, đảm bảo tương đối đầy đủ các ý trên, các ý chưa thực sự
 lôgíc, còn mắc một vài lỗi nhỏ.
- Điểm 6: Đảm bảo được một nửa ý trên. Diễn đạt tương đối lưu loát, còn mắc một số lỗi.
- Điểm 4 : bài viết có ý nhưng diễn đạt lộn xộn. Chưa rõ bố cục, sai lỗi chính tả nhiều.
- Điểm 2 : Chưa biết cách trình bày một bài văn, các ý lộn xộn, thiếu lôgíc, sai nhiều lỗi chính tả.
- Điểm 0 : Không trình bày được ý nào, bài viết linh tinh, hoặc bỏ giấy trắng.
Tiết 86. Chiều tối
 (Trích “Nhật kí trong tù” - Hồ Chí Minh )
I. Kết quả cần đạt : Giúp HS :
- Thấy được vẻ đẹp tâm hồn Hồ Chí Minh: dù trong hoàn cảnh khắc nghịêt đến đâu vẫn luôn hướng về ánh sáng và sự sống.
- Cảm nhận được bút pháp tả cảnh ngụ tình vừa cổ điển vừa hiện đại.
- Rèn kỹ năng phân tích tâm trạng trong thơ trữ tình.
II. Phương tiện thực hiện.
- SGK – SGV Ngữ văn 11.
- Thiết kế bài học.
III. Phương pháp tiến hành.
- Phương pháp đọc hiểu-đọc diễn cảm, Phân tích, bình giảng, kết hợp so sánh, tái hiện, đàm thoại nêu vấn đề bằng hệ thống câu hỏi thảo luận nhóm.
IV. Tiến trình giờ học.
1. ổn định tổ chức:
2. Kiểm tra bài cũ: - Thuộc lòng bài thơ Đây thôn Vĩ Dạ(Hàn Mặc Tử)
 - Phân tích 1 khổ thơ mà em tâm đắc. 
 3. Bài mới:
Hoạt động của GV và HS
Kiến thức cơ bản cần đạt.
* Hoạt động 1
HS đọc kĩ phần tiểu dẫn trong SGK. Trả lời câu hỏi.
GV chuẩn xác kiến thức.
1. Đọc xong phần tiểu dẫn, em thấy có điểm gì cần lưu ý?
2. Cho HS quan sát tranh bìa tập thơ.
3. HS đọc diễn cảm toàn văn phần phiên âm, dịch nghĩa, dịch thơ.
4. GVHD: Đọc đúng nhịp thơ, giọng chậm rãi, bình tĩnh, thoáng chút vui, ấm ở câu cuối. Từ " hồng" đọc hơi to và kéo dài hơn.
5.So sánh phần phiên âm, dịch nghĩa với phần dịch thơ của Nam Trân, em thấy chỗ nào chưa dịch đạt?
6. Hãy cho biết thể thơ và bố cục?
*Hoạt động2.
Thảo luận nhóm. 
Nhóm 1:
- Phân tích bức tranh thiên nhiên ở 2 câu thơ đầu?
Nhóm 2 
- So sánh sự tương đồng và khác biệt giữa thiên nhiên và con người?
Nhóm 3: 
- Bức tranh được miêu tả trong câu 3,4 là gì?
Nhóm 4:
- Quy tụ điểm sáng trong 2 câu thơ cuối là chi tiết nào? ý nghĩa của chi tiết đó?
- Giá trị tư tưởng bài thơ ?
Hoạt động 4
- HS đọc ghi nhớ
I. Đọc - hiểu khái quát:
1. Tác giả:
2. Hoàn cảnh ra đời tập thơ " Nhật kí trong tù".
- Là tập nhật kí viết bằng thơ, được Bác sáng tác trong thời gian bị chính quyền Tưởng Giới Thạch bắt giam từ mùa thu 1942 - 1943 tại tỉnh Quảng Tây.
- Tập thơ gồm 134 bài bằng chữ Hán.
3. Bài thơ:
a. Xuất xứ bài “Chiều tối”.
- Là bài thơ thứ 31, được sáng tác mùa thu 1942 trên đường chuyển lao từ Tĩnh Tây đến Thiên Bảo.
b. Đọc - Giải thích từ khó: (SGK).
 Bản dịch:
 - Cô vân: Chòm mây cô đơn – có tâm trạng – bản dịch ko chuyển tải đc.
 - Sơn thôn: Thiếu nữ -> Cô em.
- Ma bao túc – Bao túc ma -> điệp ngữ vắt dòng – bản dịch ko có.
- Câu 3: dịch thừa từ " tối", làm mất đi ý vị" ý tại ngôn ngoại", hàm súc của thơ cổ.
c. Thể thơ và bố cục:
 - Thể thơ: Thất ngôn tứ tuyệt ĐL.
 - Bố cục: + Khai-Thừa-Chuyển-Hợp.
 + 2/2
II. Đọc - hiểu chi tiết:
1. Hai câuđầu: 
- Bức tranh thiên nhiên với hình ảnh:
 + Cánh chim sau một ngày rong ruổi, trong giờ khắc của ngày tàn đang về rừng tìm nơi tổ ấm. Đây là cánh chim " mỏi"( cảm nhận rất sâu trạng thái bên trong của sự vật).
 + áng mây cô đơn, lẻ loi đang trôi chầm chậm giữa bầu trời cao rộng. Đây là chòm mây mang tâm trạng, có hồn người, cô đơn, lẻ loi và lặng lẽ.
 - So sánh thiên nhiên và con người:
 + Tương đồng về hình thức: đều cô đơn, mệt mỏi, mong muốn tìm được tổ ấm.
 + Khác biệt về bản chất: thiên nhiên tự do còn con người mất tự do, đang bị áp giải.
àHai câu thơ mang vẻ đẹp cổ điển, tả ít mà gợi nhiều, chỉ hai nét phác họa mà gợi lên hồn cảnh vật. Qua đó, thể hiện bản lĩnh kiên cường của người chiến sĩ. Bởi vì nếu không có ý chí và nghị lực, không có phong thái ung dung tự chủ và sự tự do hoàn toàn về tinh thần thì không thể có những câu thơ cảm nhận thiên nhiên thật sâu sắc và tinh tế như thế trong hoàn cảnh khắc nghiệt của tù đày.
4.2. Hai câu thơ sau
- Từ bức tranh thiên nhiên trở thành bức tranh đời sống, từ mây, trời, chim muông trở thành bức tranh con người lao động.
- Hình ảnh con người lao động trẻ trung
( thiếu nữ), nhịp điệu của cuộc sống lao động( xay ngô), đã đưa lại cho người đi đường lúc chiều hôm chút hơi ấm của sự sống, chút niềm vui và hạnh phúc trong lao động của con người, con người ấy tuy vất vả mà tự do.
- Bài thơ quy tụ trong một điểm sáng rực rỡ "rực hồng" - "nhãn tự".
- ý nghĩa:
 + Gợi cuộc sống sum vầy, ấm áp, làm vợi đi ít nhiều nỗi đau khổ của người đi đày, mang lại niềm vui, sức mạnh, sưởi ấm lòng người tù.
 + Sự luân chuyển về thời gian: buổi chiều kết thúc, thời gian chuyển sang đêm tối nhưng là đêm tối ấm áp, bừng sáng.
 + Sự vận động từ nỗi buồn đến niềm vui, từ bóng tối đến ánh sáng.
 + Niềm tin, niềm lạc quan.
à Thông qua bức tranh cuộc sống lao động, thể hiện vẻ đẹp trong tâm hồn người tù: lạc quan, tin tưởng vào tương lai tươi sáng.
5. Tư tưởng bài thơ
- Cảm quan thiên nhiên của Bác xét đến cùng là cảm quan nghệ thuật. Trung tâm bài thơ chính là con người lao động và ngọn lửa của sự sống. Vì thế, bài thơ tuy viết về cảnh chiều tối nhưng lại thắp sáng lên trong lòng người đọc một ngọn lửa hồng ấm áp của niềm tin yêu đời.
III. Ghi nhớ 
-SGK.
4. Hướng dẫn về nhà.
- Học thuộc lòng bài thơ.
- Nắm nội dung bài học.
- Soạn bài theo phân phối chương trình.
Tiết88 :
Từ ấy 
 ( Tố Hữu)
A. Mục đích yêu cầu.
- Giúp HS thấy được niềm vui sướng, say mê mãnh liêt6j của Tố Hữu trong buổi đàu gặp gỡ lí tưởng cộng sản và tác dụng kì diệu của lí tưởng đối với cuộc đời nhà thơ.
- Hiểu được sự vận động của các yếu tố trong thơ trữ tình
- Rèn kỹ năng phân tích tâm trạng trong thơ trữ tình.
B. Phương tiện thực hiện.
- Sách giáo khoa văn 11
- Thiết kế bài học.
- Máy chiếu.
C. Cách thức tiến hành.
- Phương pháp đọc hiểu-đọc diễn cảm, Phân tích, bình giảng, kết hợp so sánh, tái hiện, đàm thoại nêu vấn đề bằng hệ thống câu hỏi thảo luận nhóm.
D. Tiến trình giờ học.
1. ổn định tổ chức:
2. Kiểm tra bài cũ: - Thuộc lòng bài thơ Chiều tối( Phiên âm, dịch thơ)
 - Phân tích bài thơ.
3. Bài mới:
Hoạt động của GV và HS
Yêu cầu cần đạt.
* Hoạt động 1.
HS đọc tiểu dẫn SGK, tóm tắt nội dung chính.
- Tiểu dẫn SGK trình bày những nội dung chính nào ?
* Hoạt động 2.
GV hướng dẫn HS đọc :
- Giọng điệu phấn khởi, vui tươi, hồ hởi. Chú ý nhịp thơ thay đổi
* Hoạt động 3.
Trao đổi thảo luận nhóm.
Đại diện nhóm trình bày, GV chuẩn xác kiến thức.
- Nhóm 1. Tố Hữu đã dùng những hình ảnh nào để chỉ lí tưởng và biểu hiện niềm vui sướng, say mê khi gặp lí tưởng? 
- Nhóm 2. Khi được ánh sáng của lí tưởng soi rọi, nhà thơ đã có những nhận thức mới về lẽ sống như thế nào?
- Nhóm 3. Sự chuyển biến sâu sắc trong tình cảm của nhà thơ được thể hiện ra sao trong khổ thơ 3? 
* Hoạt động 4.
GV hướng dẫn HS tổng kết bài.
* Hoạt động 5.
HS đọc ghi nhớ SGK.
I. Đọc hiểu tiểu dẫn.
1. Tác gia Tố Hữu.
- Tên khai sinh, năm sinh, năm mất.
- Quê quán.
- Cuộc đời
2. Bài thơ : Từ ấy.
- Ngày đầu khi được đứng trong hàng ngũ của Đảng, làm bài thơ để ghi lại kỉ niệm đáng nhớ ấy.
- Bài thơ nằm trong phần Máu lửa của tập thơ Từ ấy.
- Tập Từ ấy gồm 71 bài chia làm 3 phần: Máu lửa, Xiềng xích, Giải phóng.
II. Đọc hiểu văn bản.
1. Đọc.
2. Giải thích từ khó.
- SGK
3. Thể thơ và bố cục.
- Thất ngôn: 7 chữ/câu; 4 câu/khổ; 3 khổ/bài.
- Khổ 1: Niềm vui sướng, say mê khi gặp lí tưởng của Đảng, cách mạng.
- Khổ 2: Nhận thức mới về lẽ sống.
- Khổ 3: Sự chuyển biến trong tình cảm.
4. Giá trị nội dung và nghệ thuật của văn bản.
4.1. Khổ 1.
Từ ấy trong tôi bừng nắng hạ
Mặt trời chân lí chói qua tim
Hồn tôi là một vườn hoa lá
Rất đậm hương và rộn tiếng chim
- Hình ảnh ẩn dụ : nắng hạ, mặt trời chân lí, chói qua tim.
à Khẳng định lí tưởng cộng sản như một nguồn sáng mới làm bừng sáng tâm hồn nhà thơ.
- Hình ảnh ẩn dụ và so sánh: Hồn tôi- vườn hoa lá - đậm hương - rộn tiếng chim.
à Diễn tả niềm vui sướng, say mê nồng nhiệt của nhà thơ khi bắt gặp lí tưởng mới.
4.2. Khổ 2.
Tôi buộc lòng tôi với mọi người
Để tình trang trải với muôn nơi
Để hồn tôi với bao hồn khổ
Gần gũi nhau thêm mạnh khối đời.
- Sự gắn bó hài hoà giữa cái tôi cá nhân với cái ta chung của xã hội - đặc biệt là với những người lao động nghèo khổ.
+ Buộc: ý thức tự nguyện, quyết tâm cao độ.
+ Trang trải: Tâm hồn trải rộng với cuộc đời, tạo sự đồng cảm sâu sắc.
+ Trăm nơi: Hoán dụ – chỉ mọi người sống ở khắp nơi.
+ Khối đời: ẩn dụ – Khối người đông đảo cùng chung cảnh ngộ, đoàn kết chặt chẽ, cùng phấn đấu vì mục tiêu chung.
à Nhà thơ đã đặt mình giữa dòng đời và môi trường rộng lớn của quần chúng lao khổ và ở đó Tố Hữu đã tìm thấy niềm vui và sức mạnh không chỉ bằng nhận thức mà còn bằng tình cảm mến yêu của trái tim nhân ái.
4.3. Khổ 3.
Tôi đã là con của vạn nhà
Là em của vạn kiếp phôi pha
Là anh của vạn đầu em nhỏ
Không áo cơm, cù bất cù bơ
- Điệp từ: là, của, vạn
- Đại từ nhân xưng: Con, em, anh
- Số từ ước lệ: vạn.
à Nhấn mạnh và khẳng định một tình cảm gia đình đầm ấm, thân thiết, gắn bó ruột thịt. 
àSự cảm nhận sâu sắc mình là thành viên của đại gia đình quần chúng lao khổ.
à Sự biểu hiện xúc động, chân thành khi nói tới những kiếp người bất hạnh, dãi dầu sương gió.
III. Tổng kết.
- Bài thơ là tuyên ngôn về lí tưởng và nghệ thuật của Tố Hữu.
- Giọng điệu chân thành, cảm xúc hồ hởi, náo nức bài thơ nêu bật một quan niệm mới mẻ và nhận thức sâu sắc về mối quan hệ giữa cá nhân và quần chúng lao khổ, với nhân loại cần lao. 
IV. Ghi nhớ.
- SGK.
4. Hướng dẫn về nhà.
- Thuộc lòng bài thơ
- Bình những câu thơ tâm đắc nhất.
- Soạn bài tiếp theo phân phối chương trình.

Tài liệu đính kèm:

  • docGiao an Van 11 Co ban.doc