Giáo án Ngữ văn khối 11 - Tiết 44 đến tiết 51

Giáo án Ngữ văn khối 11 - Tiết 44 đến tiết 51

A. MỤC TIÊU CẦN ĐẠT.

 - Củng cố những kiến thức và kĩ năng về thao tác lập luận phân tích và so sánh.

 - Bước đầu biết cách vận dụng kết hợp hai thao tác đó trong bài văn nghị luận.

- B. PHƯƠNG TIỆN THỰC HIỆN.

 - SGK - SGV Ngữ văn 11.

 - Giáo án.

C. CÁCH THỨC TIẾN HÀNH.

 - Phương pháp đọc hiểu. Phân tích, tổng hợp, trao đổi thảo luận nhóm.

 - Định hướng tìm hiểu nội dung bài học qua hệ thống câu hỏi bài tập.

 - Tích hợp phân môn Làm văn. Tiếng Việt. Đọc văn.

D. TIẾN TRÌNH GIỜ HỌC.

 1. Ổn định tổ chức:

 2. Kiểm tra bài cũ: Không.

 3. Bài mới.

 

doc 16 trang Người đăng minh_thuy Lượt xem 1349Lượt tải 0 Download
Bạn đang xem tài liệu "Giáo án Ngữ văn khối 11 - Tiết 44 đến tiết 51", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Ngày soạn:30/ 10 / 2009.
 Tiết 44.
luyện tập vận dụng kết hợp các Thao tác lập luận
phân tích và so sánh.
A. Mục tiêu cần đạt.
	- Củng cố những kiến thức và kĩ năng về thao tác lập luận phân tích và so sánh.
	- Bước đầu biết cách vận dụng kết hợp hai thao tác đó trong bài văn nghị luận.
- B. Phương tiện thực hiện.
	- SGK - SGV Ngữ văn 11.
	- Giáo án.
C. Cách thức tiến hành.
	- Phương pháp đọc hiểu. Phân tích, tổng hợp, trao đổi thảo luận nhóm.
	- Định hướng tìm hiểu nội dung bài học qua hệ thống câu hỏi bài tập.
	- Tích hợp phân môn Làm văn. Tiếng Việt. Đọc văn.
D. Tiến trình giờ học.
	1. ổn định tổ chức:
	2. Kiểm tra bài cũ: Không.
	3. Bài mới.
Hoạt động của GV và HS.
Yêu cầu cần đạt.
* Hoạt động 1.
HS đọc đoạn trích và trả lời câu hỏi theo thảo luận nhóm.
- Nhóm 1. Đoạn trích sử dụng những thao tác lập luận nào? minh họa?
- Nhóm 2: Mục đích, tác dụng kết hợp các thao tác lập luận đó? 
- Nhóm 3: Rút ra kết luận về việc vận dụng kết hợp nhiều thao tác lập luận trong một đoạn văn? 
* Hoạt động 2.
HS vận dụng kết hợp phân tích và so sánh, viết đoạn văn trình bày vẻ đẹp của một bài thơ( bài văn ) mà mình yêu thích.
* Hoạt động 3.
GV hướng dẫn HS bài tập ở nhà.
- Có thể đọc các đoạn văn tham khảo trong SGK, sách hướng dẫn học bài ngữ văn 11.
1. Hướng dẫn làm bài tập.
Bài tập 1.
- Đoạn trích sử dụng những thao tác lập luận:
+ Phân tích: Chớ tự kiêu tự đại.
 Tự kiêu tự đại là khờ dại.
 Tự kiêu tự đại là thoái bộ.
+ So sánh: Vì mình hay, còn nhiều người hay hơn mình. Mình giỏi, còn nhiều người giỏi hơn mình....sông to bể rộng...người mà tự kiêu tự mãn thì cũng như cái chén cái đĩa cạn.
- Mục đích, tác dụng và cách kết hợp các thao tác lập luận trong đoạn trích:
 Giúp người đọc, người nghe hiểu rõ hơn về vấn đề tự kiêu, tự đại trong mỗi con người. 
 + Giúp người đọc nhận thức rõ vấn đề: Bản thân sự hiểu biết, tài năng của mỗi người bao giờ cũng có giới hạn nhất định.
- Việc vận dụng kết hợp nhiều thao tác lập luận trong một đoạn văn( bài văn): là một việc làm tất yếu. Không có một văn bản nghị luận nào lại chỉ dùng một thao tác lập luận duy nhất, mà phải dùng kết hợp các thao tác lập luận một cách linh hoạt, có hiệu quả.
à Một bài văn( đoạn văn) thường có một thao tác chủ đạo, thao tác còn lại có nhiệm vụ bổ trợ cho thao tác chủ đạo đó.
Bài tập 2.
- Định hướng trả lời theo câu hỏi SGK.
2. Hướng dẫn về nhà.
a/ HS dựa vào phân thân bài đã xây dựng lựa chọn viết một luận điểm trong đó sử dụng thao tác lập luận phân tích và so sánh.
c/ Sưu tầm những đoạn văn hay ở đó tác giả đã thành công trong việc vận dụng kết hợp phân tích và so sánh
	4. Hướng dẫn về nhà.
	- Nắm nội dung bài học.
	- Hoàn thiện phần bài tập về nhà.
	- Soạn bài theo câu hỏi SGK
**************************
Ngày soạn: 2/ 11/ 200.
	Tiết 45+46. 
Hạnh phúc của một tang gia.
( Trích: Số đỏ - Vũ Trọng Phụng )
A. Mục đích yêu cầu.
	Qua đoạn trích thấy được bản chất lố lăng của xã hội thượng lưu thành thị những năm trước CMT8 và nghệ thuật trào phúng đặc sắc của tác giả.
B. Phương tiện thực hiện.
	- SGK - SGv Ngữ văn 11.
	- Thiết kế bài học.
C. Cách thức tiến hành
	- Phương pháp đọc hiểu, đọc diễn cảm, phân tích, giảng bình, so sánh kết hợp nêu vấn đề bằng câu hỏi gợi mở.
	- Trao đổi thảo luận nhóm.
D. Tiến trình giờ học.
	1. ổn định tổ chức:
	2. Kiểm tra bài cũ: Kiểm tra vở soạn.
	3. Bài mới
Hoạt động của GV và HS
Yêu cầu cần đạt
* Hoạt động 1.
HS đọc tiểu dẫn và tóm tắt nội dung chính.
- Tiểu dẫn SGK trình bày những nội dung chính nào?
- Em hiểu nhan đề : Số đỏ có nghĩa là gì? 
* Hoạt động 2.
GV hướng dẫn HS đọc băn bản.
Tìm hiểu những khía cạnh tổng quát.
- Em có suy nghĩ gì về nhan đề đoạn trích: Hạnh phúc của một tang gia?
* Hoạt động 3.
Trao đổi thảo luận nhóm.
Đại diện nhóm trình bày.
GV chuẩn xác kiến thức.
Nhóm 1: Thái độ của từng thành viên trong gia đình cụ cố Hồng khi cụ Tổ chết( Cố Hồng, vợ chồng Văn Minh, ông Tuýp và tiệm may Âu hóa)? 
Nhóm 2: Thái độ của từng thành viên trong gia đình cụ cố Hồng khi cụ Tổ chết(Cô Tuyết, cậu Tú Tân, ông Phán)? 
Nhóm 3: Cái chết của cụ Tổ còn đem lại niềm vui và hạnh phúc cho những ai nữa ? Tại sao họ lại hạnh phúc khi cụ Tổ chết? 
Nhóm 4: Tác giả muốn nói gì với bạn đọc thông qua cách miêu tả thái độ của các thành viên trong và ngoài gia đình cụ cố Hồng?
Trao đổi thảo luận nhóm.
Đại diện nhóm trình bày.
GV chuẩn xác kiến thức.
Nhóm 1: Đám tang cụ Tổ được miêu tả như thế nào? 
Nhóm 2: Nhận xét thái độ của mọi người trong đám tang?
Nhóm 3: Suy nghĩ của em về những chi tiết cuối cùng trong đoạn trích (Ông phán mọc sừng khóc muốn lặng đi thì may có Xuân đỡ khỏi ngã Xuân Tóc Đỏ muốn bỏ quách ra thì chợt thấy ông Phán dúi vào tay nó một cái giấy bạc năm đồng gấp tư)?
Nhóm 4: Nhận xét tiếng khóc của ông Phán mọc sừng? về hình ảnh: Đám cứ đi?
và chi tiết miêu tả : người chết nằm trong ......mỉm cười sung sướng..?
* Hoạt động 2.
HS đọc ghi nhớ SGK.
* Hoạt động 3.
Củng cố luyện tập.
HS trao đổi cặp và trả lời miệng.
Gv chuẩn xác kiến thức.
I. Đọc hiểu tiếu dẫn.
 1. Tác giả.
- Năm sinh, năm mất.
- Quê quán.
- Cuộc đời và sự nghiệp .
- Các tác phẩm tiêu biểu.
 2. Giới thiệu tiểu thuyết Số đỏ.
- Đăng báo Hà Nội từ số 40 ngày 7-10-1936, in thành sách năm 1938
- Tóm tắt nội dung.
 3. Đoạn trích.
- Thuộc chương 15 của tiểu thuyết Số đỏ.
- Nhan đề : Do nhà biên soạn sách đặt.
II. Đọc hiểu văn bản.
 1. ý nghĩa nhan đề đoạn trích.
- Hạnh phúc: Niềm vui, sự sung sướng
- Tang gia: Nhà có tang 
à Cái chết đem lại niềm vui cho mọi người, đặc biệt là các thành viên trong gia đình cụ Cố Hồng.
2. Những niềm vui khác nhau của các thành viên trong gia đình cụ cố Hồng.
- Cố Hồng: Mới 50 tuổi mơ ứơc được gọi là cụ Cố, để thiên hạ phải trầm trồ khen: úi kìa con giai nhớn đã...
à mơ màng được mặc áo xô gai, lụ khụ, ho khạc, mếu máo...
- Vợ chồng Văn Minh: Hạnh phúc vì gia tài của mình không còn trên lý thuyết, giàu có đã trở thành sự thật.
- Typn và tiệm may âu hoá cùng các nhà cải cách: được dịp lăng xê những mốt tang táo bạo nhất, để bán cho những ai đang có tang ...cũng cảm thấy chút ít hạnh phúc.
- Cô Tuyết: Được dịp mặc y phục ngây thơ để chứng tỏ mình hãy còn trinh tiết.
- Cậu Tú Tân: Được dịp sử dụng cái máy ảnh đã lâu không có dịp dùng đến
- ông Phán: Sung sướng vì không ngờ rằng cái sừng trên đầu mình lại có giá trị.
 3. Cái chết của cụ Tổ đem lại hạnh phúc cho nhiều người ngoài gia đình.
- Xuân tóc đỏ: Hạnh phúc đặc biệt vì nhờ hắn mà cụ Tổ chết, danh giá uy tín lại càng to hơn.
- Binh lính thất nghiệp được thuê giữ trật tự cho đám tang( Min đơ, Min Toa...)
- Xã hội trưởng giả, bạn bè cụ cố Hồng: Có dịp phô trương đủ thứ huân, huy chương, các kiểu quần áo, đầu tóc, râu ria...
- Bạn bè cô Tuyết, bà Phó Đoan: Có dịp tụ tập để khoe khoang, hẹ hò nhau, chim chuột nhau, bình phẩm nhau, chê bai nhau...
àCái chết của cụ Tổ là sự mong đợi của tất cả đám con cháu đại bất hiếu. Hạnh phúc của mỗi người trong tang gia không ai giống ai, mỗi niềm vui thể hiện một tính cách và bản chất của từng người một.
à Đó chính là sự suy đồi về đạo lý, sự tha hoá về nhân cách con người.
àTác giả dựng lên một bức tranh méo mó, nhếch nhác và hài hước của một xã hội thực dân thu nhỏ với tất cả sự đồi bại, xuống dốc của đạo lý và nhân cách con người, đó là lời tố cáo của tác giả đối với xã hội âu hoá rởm. 
 4. Cảnh đưa đám.
 - Đám tang to tát, đi đến đâu làm huyên náo đến đấy. Có sự phối hợp cả Ta -Tàu -Tây, mọi người thi nhau chụp ảnh như hội chợ, tràn ngập vọng hoa, câu đối, đầy đủ các loại mốt quần áo, râu ria...
 à Nhìn toàn cảnh: Đám rước, đám hội, mọi người ai cũng tưng bừng vui vẻ, náo nhiệt. 
 - Mọi người không ai đi đưa tang mà đang mải trò chuyện về nhà cửa, vợ chồng, con cái, tất cả đang mải bình phẩm, chê bai lẫn nhau, tình tự, chim chuột, hẹn hò nhau bằng cái vẻ mặt buồn buồn lãng mạn rất đúng mốt.
à Sự giả tạo, đóng kịch của giới tri thức rởm, đạo đức suy đồi của nền văn minh Âu hoá rởm.
 - Kết thúc là chi tiết chua chát: Phán mọc sừng cứ oặt người đi khóc trong tay xuân, bên cạnh bố vợ ho, khạc, mếu máo đúng qui cách...nhưng thực chất là lén lút thanh toán tiền trả công cho xuân. 
à Đám tang diễn ra như một tấn đại hài kịch. Nó nói lên tất cả sự lố lăng vô đạo đức của cái xã hội thượng lưu ngày trước. Cái xã hội mà tác giả gọi là Chó đểu, khốn nạn.
 5. Đặc sắc nghệ thuật.
- Tài năng miêu tả: Hứt! Hứt! Hứt! 
à tiếng khóc lạ đời, cố tình rặn ra nhằm che mắt mọi người -> sự đóng kịch giả dối.
- Điệp khúc Đám cứ đi: Khẳng định mọi người đến đây không phải để đi đưa tang, không phải để chia buồn với gia chủ, không thương xót, không cảm thông.... mà chủ yếu là để khoe mã, phô trương,có dịp để gặp gỡ. Tất cả đều thờ ơ, vô tâm.
 Nghệ thuật trào phúng bậc thầy trong cách miêu tả : Đám tang to tát làm cho người chết nằm trong quan tài cũng phải mỉm cười sung sướng, nếu không cũng gật gù cái đầu... và cách khắc hoạ chân dung, thái độ của từng nhân vật.
 - Sự phóng đại: Cụ cố Hồng hút một chặp 60 điếu thuốc phiện , gắt 1872 câu: biết rồi, khổ lắm, nói mãi. 
 - Nghệ thuật đặc tả những bộ râu của bạn cụ cố Hồng: Sinh động, hài hước, thể hiện tính cách rởm đời, khoe mẽ chỉ là vỏ bọc. 
 - Sự vận dụng tài tình về ngôn ngữ, giọng điệu, lột tả được bộ mặt thật của xã hội trưởng giả, âu hoá văn minh rởm.
 III. Ghi nhớ.
IV. Củng cố.
- Suy nghĩ của em sau khi học xong đoạn trích.
- Nếu cho phép đặt lại tên cho đoạn trích em sẽ đặt là gì?
4. Hướng dẫn về nhà.
	- Nắm nội dung bài học.
	- Soạn bài theo phân phối chương trình.
Ngày soạn: 3/ 11 / 2009
 Tiết 47. 	 Phong cách ngôn ngữ báo chí.
A. Mục tiêu cần đạt.
	- Giúp HS nắm được khái niệm, đặc trưng ngôn ngữ báo chí và phong cách ngôn ngữ báo chí. Phân biệt được ngôn ngữ báo chí với ngôn ngữ ở văn bản khác được tăng tải trên báo.
	- Có kĩ năng viết một mẩu tin, phân tích một bài phóng sự báo chí.
 B. Phương tiện thực hiện.
	- SGK - SGV Ngữ văn 11.
	- Giáo án.
C. Cách thức tiến hành.
	- Phương pháp đọc hiểu. Phân tích, tổng hợp, trao đổi thảo luận nhóm.
	- Định hướng tìm hiểu nội dung bài học qua hệ thống câu hỏi bài tập.
-	 Tích hợp phân môn Làm văn. Tiếng Việt. Đọc văn.
D. Tiến trình giờ học.
	1. ổn định tổ chức:
	2. Kiểm tra bài cũ: Không.
	3. Bài mới.
Hoạt động của GV và HS.
Yêu cầu cần đạt.
* Hoạt động 1.
HS đọc ví dụ SGK tìm hiểu sơ lược về một số thể loại văn bản và ngôn ngữ báo chí. 
GV nêu nhận định SGK.
- Theo em những thể loại văn bản nào thuộc phong cách ngôn ngữ báo chí? 
- Em biết hiện nay có bao nhiêu loại báo chí và cách phân loại như thế nào? 
- Mặc dù có nhiều thể loại khác nhau nhưng ngôn ngữ báo chí chung một mục đích và nhiệm vụ gì? 
* Hoạt động 2.
HS luyện tập viết bản tin. 
Thảo luận nhóm
Đại diện nhóm trình bày.
- Nhóm 1:Viết bản tin về đề tài trật tự an toàn giao thông.
- Nhóm 2: Viết bản tin về vấn đề học đường.
I. Ngôn ngữ báo chí.
1. Một số thể loại văn bản báo chí.
- Bản tin: Thời gian, địa điểm, sự kiện chính xác nhằm cung cấp tin tức cho người đọc. 
àThường theo một khuôn mẫu:Nguồn tin – t ... - Tích hợp phân môn Làm văn. Tiếng Việt. Đọc văn.
D. Tiến trình giờ học.
1. ổn định tổ chức.
2. Kiểm tra bài cũ: Không.
3. Bài mới. 
Hoạt động của GV và HS
Yêu cầu cần đạt.
* Hoạt động 1.
Hướng dẫn HS đọc phần I và định hướng nội dung.
Trao đổi thảo luận theo cặp.
GV chuẩn xác kiến thức.
- Loại là gì? Có mấy loại hình văn học?
- Thể là gì? Căn cứ để phân chia thể? 
* Hoạt động 2.
Trao đổi thảo luận nhóm.
Đại diện nhóm trình bày.
GV chuẩn xác kiến thức.
- Nhóm 1: Đặc trưng cơ bản của thơ làgì? 
- Nhóm 2: Thơ được phân loại như thé nào? Có bao nhiêu loại? 
- Nhóm 3+4: Em thường đọc thơ như thế nào? 
* Hoạt động 3.
GV hướng dẫn HS đọc phần II.
Định hướng nội dung.
Trao đổi thảo luận nhóm.
Đại diện nhóm trình bày. GV chuẩn xác kiến thức.
- Nhóm 1: Nêu đặc trưng của
 truyện?
- Nhóm 2: Truyện được phân thành bao nhiêu loại ?
- Nhóm 3+4: Em thường đọc truyện như thế nào? 
* Hoạt động 4.
HS đọc ghi nhớ SGK.
* Hoạt động 3.
GV hướng dẫn HS làm bài tập SGK. Mỗi nhóm 1 ý nhỏ.
I. Quan niệm chung về loại thể văn học.
- Cơ sở chung để phân chia loại thể văn học là dựa vào phương thức ( cách thức phản ánh hiện thực, tình cảm của tác phẩm ).
1. Loại.
- Là phương thức tồn tại chung, là loại hình, chủng loại. Tác phẩm văn học được chia làm 3 loại:
Trữ tình
Tự sự
Kịch
Bộc lộ tình cảm, cảm xúc, tâm trạng con người:
- Ca dao
- Thơ
Kể lại ( miêu tả) trình tự các sự việc, có nhân vật. 
- Truyện.
- Tiểu thuyết
- Bút ký
- Phóng sự
- Kí sự.
- Tùy bút.
Thông qua lời thoại, hàng động của các nhân vật để thể hiện mâu thuẫn, xung đột:
- Kịch D Gian
- Kịch C Điển
- Kịch H Đại
- Bi kịch.
- Hài kịch.
2. Thể.
- Là hiện thực hóa của loại, nhỏ hơn loại.
- Căn cứ để phân chia đa dạng: Có khi dựa vào độ ngắn dài; đề tài; cấu trúc; tính chất mâu thuẫn; cảm hứng chủ đạo
- Có một thể loại tồn tại độc lập: Văn nghị luận
( chính trị xã hội, văn hóa.)
II. Thể loại thơ.
1. Khái lược về thơ.
a/ Đặc trưng của thơ.
- Thơ khởi phát tự lòng người ( Lê Quí Đôn ).
- Cốt lõi của thơ là tình cảm, cảm xúc, tâm trạng, là tiếng nói của tâm hồn chở nặng suy tư của con người.
- Nội dung cơ bản của thơ là trữ tình
- Ngôn ngữ thơ cô đọng, hàm xúc, giàu nhịp điệu, hình ảnh sinh động, được tổ chức đặc biệt theo thể thơ.
b/ Phân loại thơ.
- Phân loại theo nội dung biểu hiện có: 
+ Thơ trữ tình
+ Thơ tự sự
+ Thơ trào phúng
- Phân loại theo cách thức tổ chức có:
+ Thơ cách luật.
+ Thơ tự do.
+ Thơ văn xuôi.
2. Yêu cầu về đọc thơ.
- Đọc kĩ tiểu dẫn.
- Đọc kĩ văn bản.( đọc nhiều lần: đọc to, đọc thầm, đọc diễn cảm).
- Cảm nhận ý thơ qua từng dòng, từng câu, từng từ, từng hình ảnh theo mạch cảm xúc.
- Phát hiện ra những ý thơ hay, những tình cảm cảm xúc trong bài thơ.
- Đánh giá, nhận xét chung về tư tưởng, nghệ thuật của bài thơ.
- Học thuộc lòng bài thơ.
- Diễn xuôi bài thơ( nếu có thể).
II. Truyện.
1. Khái lược về truyện.
a/ Đặc trưng của truyện.
- Là phương thức phản ánh hiện thực đời sống qua câu chuyện, sự kiện, sự việc, thông qua đó nhà văn bộc lộ quan điểm, tư tưởng về hiện thực đời sống xã hội một cách khách quan.
- Thường có cốt truyện.
- Nhân vật.
- Tình huống .
b/ Phân loại truyện.
- Dựa trên những tiêu chí khác nhau có cách phân loại khác nhau: Truyện ngắn, truyện dài, truyện đồng thoại, truyện tình báo, truyện lịch sử, truyện viễn tưởng, truyện thơ, truyện trào phúng
2. Yêu cầu đọc truyện.
- Đọc kĩ nhiều lần; đọc lướt; đọc từng đoạn; đọc diễn cảm.
- Nắm vững cốt truyện. Tóm tắt nội dung. Xác định thể loại truyện. Phân tích, tìm hiểu cốt truyện, bố cục, kết cấu, trình tự, cách mở đầu và kết thúc, ý nghĩa nhan đề.
- Phân tích nhân vật, phân tích tình huống, khái quát chủ đề, tư tưởng.
- Phân tích giá trị nghệ thuật, cách xây dựng cốt truyện, nhân vật, kết cấu và tình tiết
- Đánh giá chung. 
III. Ghi nhớ.
IV. Luyện tập.
- Bài tập SGK tr136.
4. Hướng dẫn về nhà.
- Nắm nội dung bài học. áp dụng kiến thức vào việc đọc tác phẩm văn học cho đúng.
- Soạn bài theo phân phối chương trình.
******************************
Ngày soạn: 11/ 11/ 2009.
Tiết 50-51 	
	 Chí Phèo
Phần I: tác gia Nam Cao.
A. Mục đích yêu cầu
	- Giúp HS hiểu được những nét chính về con người, quan điểm nghệ thuật, các đề tài chính, sự nghiệp sáng tác và phong cách nghệ thuật của Nam Cao; từ đó tạo điều kiện cho HS học tốt hơn kiệt tác Chí Phèo.
B. Phương tiện thực hiện.
	- SGK Ngữ văn 11.
	- Tư liệu văn học.
	- Thiết kế bài học.
	- ảnh chân dung nhà văn.
	- Máy chiếu.
C. Cách thức tiến hành.
	- Phương pháp đọc hiểu, đọc diễn cảm, kết hợp phân tích, giảng bình, so sánh, nêu vấn đề bằng hệ thống câu hỏi gợi mở.
	- Trao đổi thảo luận, kích thích sự sáng tạo của học sinh.
	- Tích hợp phân môn Làm văn, Tiếng Việt, Đọc văn.
D. Tiến trình giờ học.
1. ổn định tổ chức.
2. Kiểm tra bài cũ: Nêu những đặc trưng của truyện và những yêu cầu đọc truyện. 
3. Bài mới.
Hoạt động của GV và HS
Yêu cầu cần đạt.
* Hoạt động 1.
HS đọc phần I SGK.
Tóm tắt nội dung chính.
GV chuẩn xác kiến thức.
- Tóm tắt những nét chính về cuộc đời và con người Nam Cao? 
* Hoạt động 2.
HS đọc phần 1 tr138.
Tóm tắt nội dung chính.
GV chuẩn xác kiến thức. Minh họa bằng một tác phẩm tiêu biểu.
- Trình bày tóm tắt quan điểm nghệ thuật của Nam Cao? 
* Hoạt động 3.
HS đọc phần 2 SGK.
Tóm tắt nội dung chính.
GV chuẩn xác kiến thức. Minh họa bằng một tác phẩm tiêu biểu.
Giá trị trong những sáng tác của ông về đề tài người tri thức?
 Em biết tác phẩm nào của Nam Cao về đề tài người nông dân nghèo?
- Nội dung của đề tài viết về người nông dân là gì? 
- Sau cách mạng ngòi bút Nam Cao có gì khác với trước cách mạng? 
* Hoạt động 4.
HS đọc phần 3 SGK.
Tóm tắt nội dung chính.
GV chuẩn xác kiến thức. 
 Vì sao nói Nam Cao là nhà văn có phong cách nghệ thuật độc đáo?
I. Vài nét về tiểu sử và con người
 (1917-1951)
- Tên thật Trần Hữu Tri
- Quê làng Đại Hoàng, tổng Cao Đà, huyện Nam Sang, phủ Lý Nhân, tỉnh Hà Nam. Quê hương nghèo đói, đồng nhiều chiêm chũng, người dân phải tha phương cầu thực khắp nơi. 
- Xuất thân trong một gia đình nghèo khó, cuộc sống hiện thực tàn nhẫn, là người con duy nhất trong gia đình được ăn học tử tế.
- Học xong bậc Thành chung vào Sài Gòn giúp việc cho một hiệu may. 
Thời kỳ này bắt đầu sáng tác, ước mơ xây dựng một sự nghiệp văn chương có ích, nhưng sức khoẻ yếu, lại trở về quê thất nghiệp. 
- Một thời gian sau, ông lên Hà Nội, dạy học ở trường tư thục. Nhật vào Đông Dương, trường học phải đóng cửa, ông lại thất nghiệp sống lay lắt bằng nghề gia sư và viết văn.
- 1943 tham gia Hội văn hoá cứu quốc, sau đó tham gia kháng chiến từ 1946.
- Năm 1947 lên Việt Bắc làm công tác tuyên truyền phục vụ kháng chiến.
- 1950 tham gia chiến dịch biên giới. Vừa lăn lộn trong kháng chiến, vừa viết văn, khao khát sự công bằng.
- 11/ 1951 trên đường đi công tác ở vùng địch hậu Liên khu III, bị giặc phục kích và bắn chết. Nam Cao hi sinh trong khi còn ấp ủ cuốn tiểu thuyết về tinh thần làm cách mạng trong kháng chiến ở làng quê ông.
II. Sự nghiệp văn học.
1. Quan điểm nghệ thuật.
- Luôn suy nghĩ sống và viết - sống đã rồi hãy viết.
- Nam Cao chủ trương văn học phải chứa đựng nội dung nhân đạo, coi lao động nghệ thuật là một hoạt động nghiêm túc, công phu. Văn học phải diễn tả được hiện thực cuộc sống ( Đời thừa, Sống mòn, Đôi mắt)
- Nam Cao cho rằng nghệ thuật là một lĩnh vực hoạt động đòi hỏi phải khám phá, đào sâu, tìm tòi và sáng tạo không ngừng. Nhà văn là chiến sĩ chiến đấu cho chân lí và sự công bằng xã hội( Đời thừa, Sống mòn)
- Nam Cao lên án văn chương thoát ly hiện thực. Tác phẩm của ông phản ánh chân thực hiện thực xã hội, chứa chan lòng nhân đạo, tố cáo tội ác giai cấp thống trị, bênh vực và khẳng định phẩm chất của người lao động.
( Giăng sáng, Chí Phèo)
- Sau cách mạng ông nêu cao lập trường, quan điểm của nhà văn: Nhà văn phải có con mắt nhìn đời, nhìn người - đặc biệt là người nông dân kháng chiến - một cách đúng đắn.
àNam Cao xứng đáng là một nhà văn hiện thực sâu sắc, có quan điểm nghệ thuật tiến bộ, mới mẻ so với nhiều nhà văn đương thời.
2. Các đề tài chính.
a/ Người tri thức nghèo.
- Những tác phẩm tiêu biểu: Sống mòn, Đời thừa, Những chuyện không muốn viết, Giăng sáng, Quên điều độ, Nước mắt... 
- Nội dung: 
+ Tấn bi kịch tinh thần của những người tri thức tài năng, có hoài bão và nhân phẩm, nhưng lại bị gánh nặng của cơm áo, gạo tiền đè bẹp, phải sống mòn như một kẻ vô ích, một đời thừa
+ Cuộc đấu tranh kiên trì của những người tri thức nghèo trước sự cám dỗ của lối sống ích kỉ, để thực hiện lí tưởng sống, vươn tới một cuộc sống cao đẹp.
+ Diễn tả hết sức chân thực tình cảnh nghèo khổ, dở sống, dở chết của những nhà văn nghèo. Ông đi sâu vào những bi kịch tâm hồn họ để từ đó tố cáo xã hội trà đạp lên ước mơ con người: 
b/ Người nông dân nghèo.
- Những tác phẩm tiêu biểu: Chí phèo, Một bữa no, Tư cách mõ, Lang rận, Lão Hạc, Dì Hảo, Nửa đêm, Mua danh,
- Nội dung.
+ Bức tranh chân thực về nông thôn Việt Nam trước cách mạng tháng Tám: Nghèo đói, xơ xác, bần cùng.
+ Kết án đang thép xã hội bất công tàn bạo đã khiến cho một bộ phận nông dân nghèo đói bần cùng, lưu manh hóa. Quan tâm đến số phận hẩm hiu, bị ức hiếp, bị xô đẩy vào con đường cùng của tội lỗi. Ông lên tiếng bênh vực quyền sống, và nhân phẩm của họ
 ( Chí phèo, Lang rận, Lão Hạc, Dì Hảo)
+ Chỉ ra những thói hư tật xấu của người nông dân, một phần do môi trường sống, một phần do chính họ gây ra
+ Phát hiện và khẳng định được nhân phẩm và bản chất lương thiện của người nông dân, cho dù bị xã hội vùi dập, bị cướp đi cả nhân hình lẫn nhân tính.( Chí Phèo.)
à Dù ở đề tài nào ông luôn day dứt đớn đau trước tình trạng con người bị bị xói mòn về nhân phẩm, bị huỷ diệt về nhân tính.
- Sau cách mạng, Nam Cao là cây bút tiêu biểu của văn học giai đoạn kháng chiến chống Pháp. ( Nhật kí ở rừng, Đôi mắt, tâp kí sự Chuyện biên giới). Ông lao mình vào kháng chiến, tự nguyện làm anh tuyên truyền vô danh cho cách mạng. Các tác phẩm của ông luôn luôn là kim chỉ nam cho các văn nghệ sỹ cùng thời. 
3. Phong cách nghệ thuật.
- Là nhà văn có phong cách nghệ thuật độc đáo:
+ Đặc biệt quan tâm đến đời sống tinh thần của con người.
+ Biệt tài phát hiện, miêu tả, phân tích tâm lí nhân vật.
+ Rất thành công trong ngôn ngữ đối thoại và độc thoại nội tâm.
+ Kết cấu truyện thường theo mạch tâm lí linh hoạt, nhất quán và chặt chẽ.
+ Cốt truyện đơn giản, đời thường nhưng lại đặt ra vấn đề quan trọng sâu xa, có ý nghĩa triết lí về cuộc sống và con người xã hội. 
à Ngòi bút của ông lạnh lùng, tỉnh táo, nặng trĩu ưu tư và đằm thắm yêu thương. Nam Cao được đánh giá là nhà văn hàng đầu trong nền Văn học Việt Nam thế kỷ XX.
* Hoạt động 5.
HS đọc ghi nhớ SGK tr142.
GV hướng dẫn tổng kết và luyện tập.
III. Ghi nhớ.
IV. Củng cố.
- Cảm nhận sâu sắc nhất về cuộc đời và sự nghiệp văn học Nam Cao?
	4. Hướng dẫn về nhà.
	- Nắm nội dung bài học.
	- Bài tập: Điều tâm đắc nhất của em về nghệ thuật Nam Cao trong truyện ngắn Lão Hạc.
	- Soạn bài theo phân phối chương trình.
***************************

Tài liệu đính kèm:

  • docVan 114451.doc