A. MỤC TIÊU CẦN ĐẠT:
- Kiến thức: HScCảm nhận được tình cảm thiêng liêng đẹp đẽ của cha mẹ đối với con cái.
- Kĩ năng: Tìm hiểu văn bản nhật dụng.
- Thái độ:Thấy được ý nghĩa lớn lao của nhà trường đối với cuộc đời mỗi con người.Trân trọng tình cảm cha mẹ dành cho mình.
B. CHUẨN BỊ:
- Giáo viên: Giáo án, SGK, SGV, STK.
- Học sinh: Soạn bài.
Ngày soạn: 23/8/2009 Ngày giảng : 25/8/2009 Tiết 1: Cổng trường mở ra. ( Lí Lan) A. Mục tiêu cần đạt: - Kiến thức: HScCảm nhận được tình cảm thiêng liêng đẹp đẽ của cha mẹ đối với con cái. - Kĩ năng: Tìm hiểu văn bản nhật dụng. - Thái độ:Thấy được ý nghĩa lớn lao của nhà trường đối với cuộc đời mỗi con người.Trân trọng tình cảm cha mẹ dành cho mình. B. Chuẩn bị: - Giáo viên: Giáo án, SGK, SGV, STK. - Học sinh: Soạn bài. C. Tiến trình dạy-học: 1.Tổ chức lớp: Sĩ số : 7a1 7a2: 2. Kiểm tra bài cũ: Hãy đọc một đoạn thơ hoặc bài thơ nói về ngày khai trường? 3.Bài mới: Giới thiệu: Tiếng trống ngân dài đánh thức mùa thu Đánh thức cả một miền tuổi thơ kí ức. Đã bao lần ta được nghe tiếng trống khai trường tưng bừng, rộn rã. Nhưng có lẽ tiếng trống ngày tựu trường đầu tiên sẽ còn mãi ngân vang trong kí ức của cô và các em. Nhớ về ngày đầu tiên ấy, cô muốn các em hiểu rằng có biết bao ông bố bà mẹ đã quan tâm lo lắng đến bước đi đầu đời của đứa con yêu, nhưng đứa con có khi chưa hẳn đã hiểu được tấm lòng của mẹ, cha khi ấy. Vì vậy, hôm nay chúng ta cùng tìm hiểu văn bản: Cổng trường mở ra để hình dung được rõ hơn tâm trạng của một bà mẹ khi con mình bước vào lớp 1. - Giáo viên nêu yêu cầu đọc -> Đọc mẫu. - Gọi học sinh đọc -> Nhận xét. ? Văn bản có cốt truyện không? Thuộc thể loại gì? ( Truyện hay kí ?) ? Xét về tính chất nội dung văn bản được xếp vào nhóm văn bản nào ? ? Văn bản được trình bày theo phương thức biểu đạt nào là chính? ? Quan sát chú thích : Từ nào là từ thuần Việt, từ mượn ? Giải thích? ? Văn bản có thể chia làm mấy đoạn? Nội dung chính của từng đoạn? ? Nội dung chính của văn bản là gì? ? Người mẹ bày tỏ suy nghĩ của mình vào thời điểm nào? Nhân sự việc gì? ? Trong thời điểm đó mẹ và con có tâm trạng, cảm xúc ntn? Biểu hiện qua những chi tiết nào? - Trằn trọc nghĩa là thế nào? ( Bồn chồn, thao thức trở mình ) ? Tâm trạng người mẹ và con có gì khác nhau? Nhưng vì sao mẹ không ngủ được? Mẹ không ngủ có phải vì lo cho đứa con ngày mai đến trường không? Vì sao? ?Cụm từ mẹ tin nhắc lại có tác dụng gì? ? Mẹ không ngủ được vì lí do nào khác? ? Chi tiết nào chứng tỏ ngày khai trường đầu tiên để lại dấu ấn sâu đậm trong tâm hồn người mẹ? ? Tác giả sử dụng loại từ nào để làm rõ cảm giác của người mẹ trong buổi đầu đến lớp? Vì sao người mẹ lại có ấn tượng như thế? ? Mẹ nhớ lại kỉ niệm xưa không chỉ để được sống lại tuổi thơ đẹp đẽ của mình mà còn muốn điều gì? ? Sau những hồi tưởng và mơ ng ước, người mẹ còn liên tưởng nghĩ đến sự việc gì? ở đâu? ? ở Vnam ngày khai trường được toàn xã hội quan tâm ntn? ? Qua suy nghĩ về ngày khai trường ở Nhật, mẹ muốn bày tỏ điều gì? ? Câu văn nào nói lên tầm quan trọng của nhà trường đối với thế hệ trẻ? ( Ai) ? Sau cùng nghĩ đến ngày mai : Ngày khai trường đầu tiên của con, mẹ có tâm sự như thế nào? - Đã qua thời lớp 1. nay là hocj sinh lớp 7, em hiểu thế giới kì diệu sau cánh cổng trường là gì? ( Kì diệu: vừa lạ vừa đẹp) ? Thế giới ấy có thể có khi đứa trẻ chưa đến trường không? ? Theo em câu nói của người mẹ có ý nghĩa gì? ? Trong bài có phải người mẹ đang trực tiếp nói với con không? Theo em, người mẹ đang tâm sự với ai? ? Cách viết như vậy có tác dụng gì? ? Qua những lời tâm sự ấy của mẹ, em hiểu thế nào về tấm lòng của người mẹ và những điều mẹ muốn nhắn gửi? ? Khái quát lại nét đặc sắc về nghệ thuật của văn bản : Thể loại, phương thức biểu đạt, hình thức diễn tả tâm trạng nhân vật? ? Văn bản đề cập đến những vấn đề nào? Tác giả muốn nhắn gửi tới bạn đọc điều gì? - Gọi học sinh đọc ghi nhớ I. Tiếp xúc văn bản : 1. Đọc: Văn bản hầu như không có đối thoại, chỉ là dòng cảm xúc , tâm trạng với những cung bậc khác nhau. Khi đọc: - Từ đầu đến học : giọng nhẹ nhàng. - Tiếp đến “ bước vào” : giọng chậm, thể hiện tâm trạng bồi hồi, xao xuyến của người mẹ. - Đoạn cuối : giọng rõ ràng ; kết thúc : hạ giọng thể hiện tâm trạng xao xuyến. 2. Tìm hiểu chú thích : *Tác giả: Lí Lan. *Tác phẩm: Trích báo Yêu trẻ số 166, Thành phố Hồ Chí Minh-2000. Thể loại : Kí. - Văn bản nhật dụng. - Biểu cảm. * Từ khó : 1, 3, 5, 6, 7, 8. (SGK tr8) 3. Bố cục : 2 đoạn. - Đoạn 1: Từ đầu đến “ vừa bước vào” : Tâm trạng, suy nghĩ của mẹ và con trong buổi tối trước ngày khai trường. - Đoạn 2 : Còn lại : Vai trò lớn lao của nhà trường đối với thế hệ trẻ. 4. Đại ý : Tâm trạng của người mẹ trong đêm trước ngày khai trường của con. II. Phân tích văn bản : 1. Tâm trạng của mẹ và con trong buổi tối trước ngày khai trường. - Thời gian ; Đêm trước ngày khai trường đầu tiên con vào lớp Một. * Con * Mẹ - Háo hức - Không biết làm gì nữa - Không có mối bận - Không tập trung được tâm nào khác : dậy vào việc gì. Xem lại kịp giờ. những thứ đã chuẩn bị cho con. -Giấc ngủ đến dễ dàng - Trằn trọc không ngủ được -> Ngây thơ, hồn -> Thao thức không ngủ nhiên, thanh thản, vô tư được 2. Những suy nghĩ của mẹ: - Người mẹ không ngủ được không phải vì lo lắng cho con mà bởi vì mẹ tin rằng: + Con không bỡ ngỡ + Con lớn + Vào sự chuẩn bị chu đáo. -> Nhắc lại 3 lần -> Chứng tỏ người mẹ đã yên lòng không phải lo lắng gì về con, về mình. - Nhớ kỉ niệm ngày khai trường đầu tiên ( Kỉ niệm sống dậy mạnh mẽ sâu sắc trong tâm tưởng ) + Tiếng đọc bài trầm bổng. + Sự nôn nao hồi hộp tới gần trường + Nỗi chơi vơi hốt hoảng, rạo rực, bâng khuâng -> Từ ghép, từ láy diễn tả nội tâm nhân vật người mẹ ( Đây là kỉ niệm đánh dấu bước ngoặt cuộc đời : Đã khôn lớn được gặp thầy cô bạn bè, tiếp xúc với tri thứcđể bước vào cuộc sống. - Người mẹ ấy nhớ lại những kỉ niệm xưa không chỉ để sống lại kỉ niệm tuổi thơ đẹp đẽ mà muốn : + Khắc sâu ấn tượng về ngày đầu tiên đi học trong lòng con ( để rồi bất cứ ngày nào đó trong đời, khi nhớ lại lòng con lại rạo rực những cảm xúc bâng khuâng, xao xuyến ) + Truyền cho cậu học trò lớp 1 những cung bậc tình cảm đẹp đẽ của cuộc đời khi lần đầu cắp sách tới trường. - Nghĩ về ngày khai trường ở Nhật : + Ngày lễ của toàn xã hội. + Không có ưu tiên nào lớn hơn ưu tiên giáo dục thế hệ trẻ. + Ai cũng biết sau này. -> Muốn trẻ em ( con ) được chăm sóc giáo dục với tất cả tình yêu thương, sự quan tâm của toàn xã hội. - Tầm quan trọng của giáo dục đối với sự phát triển của các thế hệ mai sau ( Mẹ hiểu và ghi nhớ trách nhiệm vinh quang và nặng nề của chính bản thân mình đối với việc chăm lo giáo dục con cái nói riêng và cả thế hệ trẻ của đất nước nói chung ) - Nghĩ đến ngày mai : Quyết định cầm tay con dắt qua cổng -> buông tay giục con : Hãy can đảmthế giới kì diệu sẽ mở ra : Thế giới của tri thức, tư tưởng, tình cảm, đạo lí, tình bạn bè, thầy trò, mơ ước tương lai ( Như trong câu chuyện cổ tích kì diệu phía sau cánh cổng trường là cả thế giớ vô cùng hấp dẫn, những con người ham hiểu biết, yêu lao động, yêu cuộc sống. Bước qua cánh cổng trường là cả một thế giới tốt đẹp mở ra chờ đón ta : Đây là thế giới bao la của tri thức văn hóa, tri thức cuộc sống, thế giới của tư tưởng tình cảm cao đẹp, của đạo lí làm người, của tình bạn, tình thầy trò ấm cúng tha thiết, thế giới của nghị lực, niềm tin, lòng thật thà, dũng cảm, thế giới của những ước mơkhát vọng bay cao, bay xa. Bước qua cánh cỏng trường chính là từ một tuổi thơ bé nhiều khờ dại để từng bước lớn lên trưởng thành. Như vậy dù nghĩ đến cái gì rồi cuối cùng người mẹ vẫn nghĩ về đứa con, đến giây phút hệ trọng nhất của cuộc đời con, không phải lo cho con ngày mai sẽ đến trường ntn mà lo cho cả cuộc đời con, nó bắt đầu từ giây phút quyết định này) => Khẳng định vai trò to lớn của nhà trường đối với cuộc sống mỗi người. - Thể hiện niềm tin tưởng, hi vọng ở sự nghiệp giáo dục. - Khích lệ động viên con đến trường học tập. Như vậy tình yêu con sâu nặng của mẹ đã gắn liền với niềm tin vào vai trò to lớn của nhà trường đối với cuộc sống mỗi con người. - Mẹ không trực tiếp nói với con hay với ai. Nhìn hình thứ bề ngoài qua cách xưng hô -> Dường như người mẹ đang nói với con, tâm sự với con nhưng thực tế mẹ đang nói với chính mình ( Tự ôn lại kỉ niệm của riêng mình, nhớ đến ngày khai trường ở Nhật, nghĩ đến giây phút ngày mai đưa con đến trường) : Độc thoại nội tâm ( sẽ học ở lớp 9) - Tác dụng : + Vừa thể hiện được tình cảm mãnh liệt của mẹ với con. + Vừa làm nổi bật được tâm trạng, khắc họa được tâm tư, tình cảm của nhân vật, diễn đạt được những điều khó nói ra bằng lời trực tiếp. + Vừa bày tỏ được tâm tư tình cảm của tác giả gửi gắm trong lời nhân vật để tâm sự với bạn đọc một cách nhẹ nhàng tinh tế mà vô cùng thấm thía lay động tới ý nghĩ, tư tưởng, tình cảm, cảm xúc của người đọc làm tăng chất trữ tình cho văn bản => Người mẹ có tấm lòng yêu thương con sâu nặng, thiết tha, lo lắng đến tương lai của con, quan tâm bồi dưỡng tình cảm, ý thức đối với việc học của con. => Vai trò to lớn của nhà trường đối với toàn xã hội và cuộc sống của mỗi người. III. Tổng kết, ghi nhớ: 1. Nghệ thuật: - Thể loại kí, phương thức biểu cảm, lời văn giàu cảm xúc, thủ thỉ, tâm tình sâu lắng. - Diễn tả tâm trạng bằng độc thoại nội tâm. 2. Nội dung: - Tình yêu thương sâu nặng của cha mẹ đối với con cái. - Vai trò lớn lao của nhà trường đối với mỗi người. 4. Củng cố,hướng dẫn về nhà. * Luyện tập: Bài 1 ( SGK ) : Tán thành có thể vì nhiều lí do( Học sinh tự do phát biểu ) Bài 2 ( SGK ) - Học sinh viết -> Trình bày - Giáo viên nhận xét cách diễn đạt. * Củng cố : - Sau khi hiểu điều tác giả muốn nhắn gửi, em có tình cảm thái độ ntn đối với cha mẹ, nhà trường, xã hội ? Em có suy nghĩ gì về trách nhiệm của bản thân? - Tại sao cho rằng văn bản Cổng trường mở ra là văn bản nhật dụng? * HDVN: - Học bài. - Hoàn thành bài tập 2. - Soạn bài : Mẹ tôi. ********************************************************** Ngày soạn:23/8/2009 Ngày dạy: 27/8/2009 Tiết 2: Mẹ tôi. (ét-môn- đô - đơ A- mi- xi ) A. Mục tiêu cần đạt: Giúp học sinh : - Cảm nhận được và hiểu những tình cảm thiêng liêng cao đẹp của cha mẹ đối với con cái. - Thấy được ý nghĩa lớn lao của tình cảm đẹp đẽ ấy, từ đó có tình cảm, thái độ đúng với cha mẹ. B. Chuẩn bị: - Giáo viên: Giáo án, SGK, SGV. - Học sinh : Soạn bài, sưu tầm thơ, ca dao về tình cảm gia đình. C. Tiến trình dạy- học: 1. Tổ chức lớp : Sĩ số : 7a1 7a2: 2. Kiểm tra bài cũ: Bài học sâu sắc nhất mà em rút ra được từ văn bản Cổng trường mở ra là gì? 3. Giới thiệu bài, bài mới : Trong cuộc đời mỗi chúng ta, người mẹ có một vị trí và ý nghĩa lớn lao thiêng cao cả : Dẫu con đi hết cuộc đời Cũng không đi hết những lời mẹ ru. Nhưng không phải lúc nào ta cũng ý thưc được điều đó. Chỉ đến khi ta mắc lỗi lầm, ta mới nhận ra tất cả. Văn bản Mẹ tôi cho ta một bài học như thế. - Giáo viên hướng dẫn học sinh cách đọc -> đọc mẫu. - Gọi học sinh đọc. - Trình bày những hiểu biết của em về tác giả ? về văn bản? ? Giải thích một số từ khó? ? Xét về mặt tính chất, nội dung văn bản này được xếp vào loại nào? ? Văn bản có hình thức của thể loại văn bản nào? Sử dụng phương thức biểu đạt nào là chính? ? Văn bản có thể chia làm mấy đoạn? Nội dung chính của từng đoạn? ? ... inh dịch chưa sát nghĩa nên không khí huyền ảo của bài thơ phần nào bị giảm đi so với nguyên tácvà mqh nhân quả bị hạn chế.) Câu thơ 1 đã vẽ ra cảnh tượng núi HL ntn? ? ấn tượng đầu tiên của nhà thơ về thác nước được miêu tả ntn? Bản dịch dã không dịch chữ nào trong nguyên tác? (chữ quải=> câu thơ tả cảnh thành câu kể và h.ảnh dòng thác gợi ra mờ nhạt) ? Từ ấn tượng ban đầu tác giả tiếp tục miêu tả thác nước ra sao? ? Các từ: Phi, lưu, trực, há thuộc loại từ nào? Gợi em hình dung ntn về thác nước? - Con số “tam thiên xích” có phải là con số chính xác không? ở đây tác giả sử dụng biên pháp nghệ thuật gì? Dù sử dụng biện pháp khoa trương nhưng em có thấy chân thực không? Em hình dung dòng thác ra sao? ? Nhìn dòng thác đang tuôn chảy nhà thơ liên tưởng đến sự vật gì? Nhận xét về sự so sánh của tác giả? ? theo em để tạo được cảnh trí thiên nhiên sinh động như vậy cần có năng lực nào? ? Hình ảnh tác giả được xuất hiện qua những từ ngữ nào? tâm trạng tình cảm của nhà thơ trước cảnh? ? Qua viêc miêu tả đặc điểm cảnh vật em cảm nhận được điều gì về tâm hồn và nhân cách nhà thơ? I. Tiếp xúc văn bản: 1. Đọc: giọng phấn chấn hùng tráng, ngợi ca. Ngắt nhịp 4/3 hoặc 2/2/3 (Phiên âm). - Dịch nghĩa: Đọc chậm, nhẹ 2. Tìm hiểu chú thích: a. Tác giả: Lí Bạch (701-762) nhà thơ nổi tiếng Trung Quốc đời Đường được mệnh danh là “Thi tiên” ( Ông tiên trong làng thơ) Trích Tiên( Vị tiên lạc xuống cõi trần) Tửu trung tiên( ông tiên trong làng rượu) - Đặc điểm phong cách : Hình ảnh tươi sáng, kì vĩ, bút pháp lãng mạn, tâm hồn tự do phóng khoáng... viết nhiều bài thơ hay về chiến tranh, thiên nhiên, tình yêu, tình bạn. b. Tác phẩm:Sáng tác lúc cuối đời - chữ Hán- Thể thất ngôn tứ tuyệt. c. Từ khó: SGK 3. Bố cục: 1/3. 4. Đại ý: Miêu tả vẻ đẹp tráng lệ kì vĩ huyến ảo của thác núi Lư qua đó bộc lộ tình cảm cuả tác giả. II. Hướng dẫn tìm hiểu văn bản: * Vị trí quan sát: Vọng: Nhìn từ xa -> thấp => nhìn thấy toàn cảnh -> Khả năng liên tưởng, tưởng tượng cũng được mở rộng. 1. Vẻ đẹp toàn cảnh núi Lư: ( Câu thơ đầu) - Nhật chiếu Hương Lô-> sinh tử yên: Miêu tả núi có hình dáng kì lạ, có mây mù bao phủ , đứng từ xa trông như 1 lò hương khổng lồ nghi ngút khói , khi ánh mặt trời chiếu vào dưới ánh nắng mặt trời, làn hơi nước phản quang ánh sáng chuyển thành màu đỏ tía -> từ “sinh” khiến mọi vật trở nên sinh động huyền ảo; diễn tả mối quan hệ nhân - quả giữa hai vế của câu thơ. (Cái mới của Lí Bạch: miêu tả núi dưới những tia nắng mặt trời.Cảnh có từ lâu đời nhưng dưới con mắt thơ của LB nó trở nên kì ảo, mới mẻ: Núi trông như một lò hương k.lồ đang toả những làn khói tía. T.g dựng lên không chỉ cái hình mà cả cái thần của cảnh, những cái mà người đời đặt tên là HLô. Trước Lí Bạch 300 năm, sư Tuệ Viễn đã miêu tả: Khí bao trùm trên đỉnh núi Hương Lô mịt mù như khói hương) => Vẻ đẹp huyền ảo, hùng vĩ. Là bức phông nền toàn cảnh là cái nền cho thác nước được miêu tả ở sau. 2. Thác núi Hương Lô: ( Ba câu cuối) - Hình ảnh thác nước C2: Dao khan: xa nhìn Bộc bố: so sánh thác như tấm vải Quải:treo; tiền xuyên: dòng sông ở phía trước. -> Quải: Biến cái động thành cái tĩnh: nhìn từ xa thác nước đang tuôn chảy ầm ầm biến thành dải lụa trắng khổng lồ yên ắng được treo trên vách nui và dòng sông (Đỉnh núi là khí tía mù mịt, chân núi là dòng sông tuôn chảy, khoảng giữa là dòng thác treo như dải lụa) => Bức tranh đẹp, tráng lệ. C3:Phi lưu: bay nhảy; trực há: thẳng xuống-> Động từ, tính từ gợi tả.( 2động từ,2 tính từ trong 7 chữ) Tam thiên xích; b/pháp khoa trương gợi độ nhanh, sức mạnh thế đổ của dòng thác -> Tạo cảm giác chân thực -> Cảnh chuyển từ tĩnh sang động. => Dùng hai động từ kèm hai tính từ -> Tả thế nước chảy, thế núi cao, sườn núi dốc đứng, nước chảy mạnh. -> Vẻ đẹp hùng vĩ. => Qui mô khổng lồ, tốc độ ghê gớm khiến người đọc hình dung rõ nét về núi và thác nc.Là cảnh tượng mãnh liệt và rất thực của t.nhiên. - Nhìn dòng thác đang tuôn chảy nhà thơ liên tưởng đến dải Ngân Hà từ trên trời rơi xuống( câu 3) + Nghi thị: ngỡ là , lạc: rơi-> So sánh độc đáo: Thác nước trắng xóa lấp lánh dưới ánh mặt trời như dải Ngân hà rơi xuống => so sánh tưởng như vô lí vì dải Ngân Hà vốn nằm ngang bầu trời còn dòng thác lại đổ theo chiều thẳng đứng nhưng đặt trong văn cảnh vẫn chân thực, tự nhiên vì núi thường xuyên có mây phủ -> Sự miêu tả độc đáo, hợp lí, bất ngờ, thú vị. => Cảnh thêm tráng lệ, huyền ảo -> Bút pháp lãng mạn.Câu thơ cuối cùng xứng đáng được coi là "danh cú"( những câu thơ, văn hay nổi tiếng) -> Quan sát kết hợp với liên tưởng, tưởng tượng. ** Tóm lại: chỉ với 4 câu thơ LB đã làm cho cảnhthác Núi Lưhiển hiện với đầy đủ sắc màu, hình khối và đường nétgiống một bức tranh sơn thuỷ hữu tình. Và duờng như tất cả sự huyền ảo , cái hùng vĩ cảu dòng thác được nhà thơ dồn cho câu kết. Sự liên tưởng thú vị có t.dụng tôn thêm vẻ đẹp kì vĩ của dòng thác,1 vẻ đẹp ngay giữa chốn trần gian: dòng sông bạc Ngân hà tuột khỏi mây như nối liền thiên đình với hạ giới.Khiến Tô Đông Pha nhà thơ nổi tiếng phải khen:"" Xưa nay chỉ có thơ của vị trích tiên là nói được như vậy" * Con người: Vọng... giao khan... nghi thị...=> Say mê thưởng ngoạn, tôn vinh ca ngợi vẻ đẹp thiên nhiên, rung động, nhạy cảm trước vẻ đẹp thiên nhiên, gắn bó với thiên nhiên, đất nc nông nàn tha thiết. => tính cách mạnh mẽ, phóng khoáng, lãng mạn. Sự liên tưởng độc đáo của một trí tuệ dồi dào. ? Nhận xét về nét đặc sắc về nghệ thuật của bài thơ? ? Nội dung chủ yếu của bài thơ ? III.Tổng kết 1. Nghệ thuật: - Bút pháp lãng mạn,khoa trương, so sánh. - Hinh ảnh tráng lệ , huyền ảo, liên tưởng, tưởng tượng thú vị. 2. Nội dung: Tái hiện bức tranh thiên nhiên đẹp đẽ tráng lệ, nên thơ và tình yêu thên nhiên, tính cách mạnh mẽ, phóng khoáng của tác giả. Ghi nhớ: SGK tr 112 4* Củng cố: - Đọc diễn cảm bài thơ. - Em học tập được gì ở tác giả về gì thuật tả cảnh. 5*HDVN: - Học thuộc lòng bài thơ + Phân tích bài thơ. - Đọc: Bình giảng ngữ văn 7. Chuẩn bị bài: Từ đồng nghĩa. ****************************** Ngày soạn: Ngày giảng: Tiết 35: Từ đồng nghĩa A. Mục tiêu cần đạt: - Giúp học sinh hiểu được thế nào là từ đồng nghĩa, phân biệt từ đồng nghĩa hoàn toàn và từ đồng nghĩa không hoàn toàn. - Nâng cao kĩ năng sử dụng từ đồng nghĩa B. Chuẩn bị: - GV: Giáo án, SGK, SGV, STK. - học sinh: Ôn kiến kiến thức về từ đồng nghĩa đã học ở Tiểu học. C. Tiến trình lên lớp: 1. Tổ chức lớp: Sĩ số: 7a2 2 Kiểm tra bài cũ: Nêu những lỗi thường mắc khi sử dụng quan hệ từ? Cách sửa? 3. Bài mới: Trong từ Tiếng Việt có nhiều từ phát âm khác nhau nhưng nghĩa lại giống nhau. Đó là loại từ nào? Sử dụng như thế nào để có hiệu quả trong nói và viết. -> Chúng ta cùng tìm hiểu bài hôm nay. ? Tìm từ đồng nghĩa với mỗi từ “rọi”, “trông” ? Từ “trông” trong văn bản dịch thơ của bài “Xa trông thác Núi Lư” có nghĩa là gì? ? Ngoài ra còn có những nghĩa gì? ? Đặt câu với các từ ? Lấy ví dụ khác => Thế nào là từ đồng nghĩa? ? So sánh nghĩa của từ: quả, trái .? so sánh từ “bỏ mạng”, “hi sinh” (ví dụ trạng 114) ? lấy ví dụ khác: (cho, biếu.) ? Trong các câu văn nghĩa sẽ như thế nào? Quả và trái ở 2 câu CD có thay thế cho nhau được không? vì sao? Tại sao trong "Chinh phụ ngâm khúc" đoạn trích không lấy tiêu đề là" Sau phút chia tay" mà là ""Sau phút chia li"? ? sử dụng từ đồng nghĩa như thế nào? I.Bài học 1. Thế nào là từ đồng nghĩa? - Rọi = chiếu, soi - Trông: + nhìn để nhận biết: nhìn, ngó, xem, liếc, nhòm. + Coi sóc, giữ yên ổn: coi, chăm sóc, coi sóc + Mong: ngóng, hi vọng. BH1* Từ đồng nghĩa là những từ có nghĩa giống nhau hoặc gần giống nhau. Một từ nhiều nghĩa có thể thuộc vào nhiều nhóm từ đồng nghĩa khác. 2. Các loại từ đồng nghĩa: - Quả = trái -> Sắc thái ý nghĩa giống nhau,=>Đồng nghĩa hoàn toàn. - bỏ mạng: Chết đáng coi khinh (Giặc) -> Sắc thái khinh bỉ - Hi sinh: Chết vì Tổ quốc, chết vì lí tưởng -> Sắc thái trang trọng -> Sắc thái nghĩa khác nhau=> Đồng nghĩa không hoàn toàn. BH2* Có hai loại từ đồng nghĩa: - Từ đồng nghĩa hoàn toàn (không phân biệt nhau về sắc thái) - Từ đồng nghĩa không hoàn toàn (Có sắc thái nghĩa khác nhau) 3. Sử dụng từ đồng nghĩa - Quả - trái: thay thế được cho nhau (đồng nghĩa hoàn toàn)vì cả hai từ này đều có nghĩa: Một bộ phận, cơ quan sinh sản của cây, hình thành từ bầu nhuỵ hoa, có chứa hạt) - Bỏ mạng - hi sinh: không thay thế (Đồng nghĩa không hoàn toàn) - Chia li, chia tay đều cónghĩa là: rời nhau, mỗi người đi một nơi". Nhưng từ chia li là từ H V- Tạo sắc thái trang trọng, vừa mang sắc thái cổ xưavừa diễn tả cảnh ngộ sầu bi của người chinh phụ. BH3* Không phải bao giờ các từ đồng nghĩa cũng có thể thay thế cho nhau. Khi nói, khi viết, cần cân nhắc để chọn trong số các từ đồng nghĩa những từ thể hiện đúng thực tế khách quan và sắc thái biểu cảm. (*) Ghi nhớ: SGK Tìm từ HV đồng nghĩa? Tìm từ có gốc ấn-Âu đồng nghĩa với các từ sau? Tìm từ địa phương đồng nghĩa với từ toàn dân? Tìm từ đồng nghĩa thay thế các từ in đậm? Phân biệt nghĩa của các từ trong nhóm từ ĐN/ II. Luyện tập: Bài tập 1: - Gan dạ = dũng cảm - Nhà thơ = thi sĩ - Mổ xẻ = phẫu thuật - Của cải = tài sản - Nước ngoài = ngoại quốc - Chó biển = hải cẩu - Đòi hỏi = yêu cầu - Năm học = niên khóa - Loài người = nhân loại - Thay mặt = đại diện Bài 2: - Máy thu thanh = Ra- đi- ô - Sinh tố = vi- ta- min - Xe hơi = Ô-tô - Dương cầm = Vi-ô-lông Bài 3: - trái thơm = trái dứa - Mãng cầu = na - Sa-bô-chê = hồng xiêm - Thời = giỏ - Bầm = mẹ Bài 4: -Đưa:trao; Đưa: tiễn; Kêu: phàn nàn; Nói: phê bình; Đi: mất. Bài 5: - Ăn, xơi, chén( đều chỉ hoạt động đưa thức ăn vào miệng rồi nhai nuốt) +Ăn: Sắc thái bình thường + Xơi: sắc thái lịch sự, xã giao + Chén: Sắc thái thân mật, thông tục. - Cho, tặng, biếu + Cho: người trao vật có ngôi thứ cao hơn hoặc ngang với người nhận. + Biếu: người trao vật có ngôi thứ thấp hơn => thái độ kính trọng đối với nguời nhận. +Tặng: Không phân biệt ngôi thứ=> mang ý nghĩa khen ngợi khuyến khích. 4.Củng cố: HS nhớ 3 bài học: KN từ ĐN; Các loại từ ĐN; Sử dụng từ ĐN. 5.HDVN: - BT: Dựa vào kiến thức đã họcvề từ Hán Việt, xác định từ ĐN ở 2 bài thơ""Xa ngắm thác Núi Lư" và "Đêm đỗ thuyền ở bến Phong Kiều" Gợi ý: Tiền xuyên: dòng sông phía trước. Ngân Hà: Sông Ngân Giang phong: Lùm cây bên sông => 3 từ in đậm đều cónghĩa là sông. - Làm BT còn lại - Chuẩn bị bài "Cách lập ý của bài văn biểu cảm" ************************************************ Tiết 36: Cách lập ý của bài văn biểu cảm A. Mục tiêu cần đạt Giúp học sinh tìm hiểu những cách lập dàn ý đa dạng của bài văn biểu cảm để có thể mở rộng phạm vi kĩ năng làm văn Tiếp xúc với nhiều dạng bài biểu cảm Nhận ra cách viết của mỗi đề văn B. Chuẩn bị: - Thầy: Đề văn, dàn bài, hệ thống câu hỏi - Trò: Đọc, làm bài tập, trả lời câu hỏi C. Tiến trình lên lớp: 1. Tổ chức: 2. Kiểm tra bài cũ: Câu hỏi: thế nào là văn biểu cảm cách làm một bài văn biểu cảm 3. Giới thiệu bài mới:
Tài liệu đính kèm: