Giáo án Ngữ văn khốI 11 nâng cao kì 1 - Trươờng trung học phổ thông Triệu Sơn 3

Giáo án Ngữ văn khốI 11 nâng cao kì 1 - Trươờng trung học phổ thông Triệu Sơn 3

TIẾT 1+2 - ĐỌC VĂN : VÀO PHỦ CHÚA TRỊNH

 LÊ HỮU TRÁC

A. MỤC TIÊU: GIÚP HỌC SINH :

1. Kiến thức: Hiểu rõ giá trị hiện thực sâu sắc của tác phẩm, cũng như thái độ trước hiện thực và ngòi bút ký sự chân thực, sắc sảo của Lê Hữu Trác qua đoạn trích miêu tả cuộc sống và cung cách sinh hoạt nơi phủ chúa Trịnh.

2. Kỹ năng: Biết cách đọc hiểu một tác phẩm VH thuộc thể ký

3. Thái độ: Biết trân trọng một người vừa có tài năng vừa có nhân cách như Lê Hữu Trác.

B. PHƯƠNG TIỆN DẠY HỌC:

- SGK, SGV

- Thiết kế bài soạn.

C. PHƯƠNG PHÁP: GV tổ chức giờ dạy học theo cách kết hợp đọc sáng tạo nêu vấn đề kết hợp trao đổi thảo luận trả lời câu hỏi

 

doc 169 trang Người đăng minh_thuy Lượt xem 1709Lượt tải 3 Download
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Giáo án Ngữ văn khốI 11 nâng cao kì 1 - Trươờng trung học phổ thông Triệu Sơn 3", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tiết 1+2 - đọc văn : vào phủ chúa trịnh
 Lê Hữu Trác 
A. Mục tiêu: Giúp học sinh :
1. Kiến thức: Hiểu rõ giá trị hiện thực sâu sắc của tác phẩm, cũng như thái độ trước hiện thực và ngòi bút ký sự chân thực, sắc sảo của Lê Hữu Trác qua đoạn trích miêu tả cuộc sống và cung cách sinh hoạt nơi phủ chúa Trịnh.
2. Kỹ năng: Biết cách đọc hiểu một tác phẩm VH thuộc thể ký 
3. Thái độ: Biết trân trọng một người vừa có tài năng vừa có nhân cách như Lê Hữu Trác. 
B. Phương tiện dạy học:
- SGK, SGV
- Thiết kế bài soạn.
C. phương pháp: GV tổ chức giờ dạy học theo cách kết hợp đọc sáng tạo nêu vấn đề kết hợp trao đổi thảo luận trả lời câu hỏi
D. Tiến trình dạy học:
 	1/ ổn định tổ chức
 	2/ Kiểm tra bài cũ
 	3/ Bài mới
Hoạt động của thầy và trò
Nội dung cần đạt
Tiết 1 :
* Hoạt động 1: GV hướng dẫn học sinh tìm hiểu phần tiểu dẫn (SGK)
- Gọi học sinh đọc phần tiểu dẫn. Sau đó yêu cầu nêu nội dung chính
* Hoạt động 2: 
- GV gọi HS đọc một số đoạn
sau đó giải thích từ khó .
I.Tìm hiểu chung:
1.Tác giả: 
- Lê Hữu Trác là danh y lỗi lạc, nhà văn tài hoa. Ông quan niệm: “Ngoài việc luyện câu văn cho hay, mài lưỡi gươm cho sắc, còn phải đem hết tâm lực chữa bệnh cho người”.
 + Liên hệ trường hợp của Lỗ Tấn: bỏ nghề y, theo nghề nhà văn. Lê Hữu Trác thì làm cả hai nghề, nên vừa chữa được bệnh thể xác vừa chữa được bệnh tâm hồn.
- Lê Hữu Trác viết bộ sách thuốc nổi tiếng Hải thượng y tông tâm lĩnh, gồm 66 quyển, quyển cuối cùng chính là tác phẩm văn học đặc sắc “Thượng kinh kí sự” (Kí sự đến kinh đô). 
+ Tác phẩm kể câu chuyện tác giả đang sống ẩn dật ở Hương Sơn thì bị triệu vào kinh chữa bệnh cho thế tử của chúa Trịnh. 
- Đoạn trích “Vào phủ chúa Trịnh” kể về cuộc sống xa hoa nhưng bạc nhược trong phủ chúa.
I. Đọc văn bản .
- Giải thích từ khó
* Hoạt động 3 :
- Quang cảnh và cuộc sống đầy uy quyền của chúa Trịnh được tác giả miêu tả như thế nào? 
Tiết 2 :
* Hoạt động 4: 
Nơi ở của Thế tử Cán được miêu tả như thế nào?
Hình hài, vóc dáng của Thế tử Cán được miêu tả như thế nào?
Em có suy nghĩ gì về cách miêu tả này
Thái độ của Lê Hữu Trác và phẩm chất của một thầy lang được thể hiện như thế nào khi khám bệnh cho Thế tử?
(HS chia nhóm lớn, 2 dãy trả lời) 
* Hoạt động 5: GV chia nhóm nhỏ và hướng dẫn học sinh thảo luận;
Bút pháp ký sự của tác giả được thể hiện qua đoạn trích đặc sắc như thế nào? Hãy phân tích
II.Đọc hiểu : 
1. Hiện thực trong phủ chúa Trịnh.
- Lối vào phủ chúa: Muốn gặp được chúa phải đi qua mấy lần cửa. Đường đi lối lại như mê cung lại có lính canh của gắt gao. Chính vì thế, hễ đi đến đâu tg phải đợi có người truyền chỉ, người dẫn. Tạo cảm giác về một nơi thâm nghiêm, tôn kính, khiến người ta kính nể, sợ hãi.
-Khung cảnh thiên nhiên: Đâu đâu cũng cây cối um tùm, danh hoa đua thắm, hương thơm ngào ngạt, thật chẳng khác chốn tiên cảnh, liên hệ với “Chuyện cũ trong phủ chúa Trịnh”: những cây cảnh đẹp đẽ quý giá đó chính là đồ cướp bóc của chính nhân dân.
-Nhà cửa, đồ dùng: toàn lầu son gác tía, trong nhà toàn đồ sơn son thếp vàng, đồ ăn là mâm vàng, chén bạc, của ngon vật là, nhân gian chưa từng thấy 
+ Tg bình luận: Mới hay cảnh giàu sang của vua chúa thực khác hẳn người thường, khiến người đời ai ai cũng thèm muốn, nghĩ rằng đó là một cs hạnh phúc tột đỉnh. Tg là người sinh ra từ nhà quyền quý mà cũng phải kinh ngạc vì những điều mà lần đầu tiên trong đời ông mới thầy. Thế giới cung cấm cũng cách biệt hẳn cuộc sống nhân dân. Đồng thời, đó là một cảnh sống xa hoa, đối lập với cs cực khổ của quần chúng nhân dân thời kì đó. XHPKVN thế kỉ XVIII đang lâm vào khủng hoảng trầm trọng, nhân dân phải chịu bao lầm than vì chiến tranh, dịch hoạ, thế mà vua chúa thì vẫn sống phè phỡn, phung phí, xa hoa. “Thượng kinh kí sự”, “Vũ trung tuỳ bút” hay “Chinh phụ ngâm” chính là tiếng nói lên án hiện thực bất công ấy.
-Người hầu kẻ hạ ra vào tấp nập như mắc cửi, vua chúa, thế tử ở đâu là ở đấy có biết bao kẻ phục dịch. Đủ thấy cuộc sống vương giả, sung sướng quá mức khiến con người sinh biếng lười, ốm yếu.
-Phòng của thế tử: đặt trong năm sáu lần trướng gấm, tối tăm, âm u, giữa ban ngày vẫn phải đặt một cây nến to, tác giả nín thở bước vào xem mạch, đủ thấy một không khí ngột ngạt vì uy quyền nhưng cũng vì không gian tù túng, độc hại.
-Thế tử là đứa trẻ năm, sáu tuổi, lại là con bệnh. Tg là thầy thuốc đến chữa bệnh, lại già cả nhưng vẫn phải lạy bốn lần, thế tử khen: “ông này lạy khéo”. Câu nói khiến người nghe thấy nhục nhã vì ý nói ông này khéo nịnh, khéo làm người hầu kẻ hạ, phục dịch, bái lạy vua chúa. Cho thấy thế tử vẫn chỉ là một đứa trẻ con nhưng quen với uy quyền, nhìn người đời bằng con mắt bề trên.
-Thế tử bản chất yếu, dùng bao nhiêu thuốc bổ, ăn bao của ngon vật lạ mà vẫn bị bệnh, thân thể gày gò, mạch nhỏ và nhanh, tinh khí khô hết, da mặt khô, rốn lồi to, gân xanh, tay chân gày gò: địa vị cao quý, cs nhung lụa không giúp đứa trẻ bất hạnh có sk, thậm chí không bằng con nhà nông dân nghèo. Hoá ra nơi tưởng là thâm nghiêm tôn kính lại u ám, nặng nề, thiếu sinh khí như một nấm mồ. Con người không biết hưởng sự giàu sang bị chính sự xa hoa bủa vây, bao chặt, và làm hại. Sự sung túc, cao sang đã bị lạm dụng vô độ đến mức làm hại con người.
-Nguyên nhân bệnh: người trong phủ chúa cho rằng bản chất (gen) ốm yếu.Nhưng tác giả lại cho rằng chính không gian sống nơi đây đã khiến sinh bệnh: “ở trong màn che trướng phủ ăn quá no, mặc quá ấm nên tạng phủ yếu đi”. Nhưng cách nghĩ và cách chữa của ông không được đồng tình.
- Chân dung ốm yếu, thiếu sinh khí của thế tử và cs xa hoa nhưng ngột ngạt, u ám trong phủ chúa chính là bộ mặt thật của giai cấp phong kiến thời Lê - Trịnh: ngoài thì phù trướng, trong thì trống rỗng, mục nát. Đó là dấu hiệu của sự suy tàn không thể tránh khỏi sắp xảy ra.
* Kết luận: Tác phẩm đã cho chúng ta hiểu biết sâu sắc về hiện thực xã hội thời Lê Trịnh, quy luật tồn vong của đời người và triều đại cũng như tấm lòng của một vị lương y với người bệnh và với vận mệnh đất nước.
2. Nhân cách và tâm hồn cao đẹp của tác giả:
- Chứng kiến cuộc sống giàu sang tột đỉnh trong phủ chúa, ông không hề thèm muốn mảy may.
-Sau khi khám cho thế tử, ông đã biết đúng bệnh và cách chữa trị. Ban đầu ông không muốn chữa, định dùng phương thuốc hoàn hoãn, vô thưởng vô phạt, vì sợ chữa được sẽ bị vướng vào danh lợi, phải ở lại phủ chúa.
-Nhưng lương tâm của thầy thuốc không cho phép ông làm điều đó, vì thế ông tìm cách chữa. Ông tranh luận đến cùng với quan Chánh đường để bảo vệ ý kiến đúng đắn của mình. Điều này vừa thể hiện bản lĩnh vừa cho thấy lương tâm trong sáng hết lòng vì người bệnh của lương y.
3. Bút pháp ký sự đặc sắc của tác giả
- Quan sát tỉ mỉ, ghi chép trung thực không một chút hư cấu. Cách ghi chép cũng như tài năng quan sát đã tạo được sự tinh tế sắc xảo ở một vài chi tiết gây ấn tượng khó quên. 
- Kết hợp giữa văn xuôi và thơ ca làm tăng chất trữ tình cho tác phẩm
* Ghi nhớ (SGK trang 9 )
4/ Củng cố: Gv yêu cầu HS tự tóm tắt những nét chính về nội dung và nghệ thuật
5/ Dặn dò
III.Củng cố:
 - Bài tập: Phân tích cảm nhận của Lê Hữu Trác về uy quyền và cuộc sống trong phủ chúa Trịnh qua đoạn trích “Vào phủ chúa Trịnh”.
Luyện tập: Bài tập SGK trang 9
- HS làm bài và học bài .
- Giờ sau học bài Cha tôi ./.
Tiết 3 - Đọc thêm: 
Cha tôi
(trích “Đặng dịch trai ngôn hành lục”)
 Đặng Huy Trứ 
A. Mục tiêu :
- Kiến thức: Thấy được những điểm tiến bộ và bảo thủ của người cha Đặng Huy Trứ trong quan niệm về thành bại trong thi cử và cuộc sống.
- Kĩ năng: Hiểu được đặc trưng nghệ thuật của thể loại kí trung đại.
- Giáo dục: Giáo dục cho HS nghị lực và lòng kiên trì trong học hành thi cử nói riêng và cuộc sống nói chung .
B.Phương pháp: - qui nạp và tích hợp
C.Phương tiện: SGK và giáo án, sách tham khảo, mở rộng
D.Tiến trình bài giảng:
1.ổn định:
2.Kiểm tra: Phân tích cảm nhận của Lê Hữu Trác về uy quyền và cuộc sống trong phủ chúa Trịnh qua đoạn trích “Vào phủ chúa Trịnh”.
3.Bài mới:
Hoạt động thầy và trò
Nội dung cần đạt
? Nội dung chủ yếu của văn học giai đoạn nửa cuối XIX.
I.Tìm hiểu chung:
1.Tác giả, tác phẩm:
-Đặng Huy Trứ sống vào thế kỉ 19, là một nhân tài trên nhiều phương diện: giáo dục,văn hoá,kinh tế, quan sự, văn họcĐồng thời là một người có ý chí tuy lận đận trong thi cử nhưng không nản lòng. Là người đặt nền móng cho tư tưởng canh tân đất nước.
-Ông sáng tác rất nhiều, tiêu biểu là tác phẩm kí “Đặng Dịch Trai ngôn hành lục” – viết khi ông đi công cán ở Trung Quốc nhớ tới quê nhà và người cha đáng kính của mình.
? Em hãy tóm tắt VB ?
? Ngày nay quan điểm“Thiếu niên đăng khoa nhất bất hạnh dã” còn đúng hay không.
? Điểm đáng quý trong quan niệm của người cha khi dạy con ?
II.Gợi ý đọc hiểu :
1.Tóm tắt văn bản theo sơ đồ:
Hai cha con Đặng Huy Trứ đi thi hương, con đỗ thứ ba đ cha khóc mà nói rằng Huy Trứ chưa già dặn, lại chưa có đức nghiệp gì, đỗ cao sinh tự mãn, không phải phúc mà là hoạ chờ sẵnđ Đi thi Hội, Huy Trứ lại đỗ thứ bảy, đỗ đại khoa đ Cha nghe tin càng lo lắng vì nghĩ công đức con mình không xứng đáng đ Thi Đình, Huy Trứ phạm huý bị truất cả học vị tiến sĩ lẫn cử nhân, đồng thời bác Huy Trứ mấtđ Cha nghe tin buồn cho Trứ thì ít mà thương anh thì nhiềuđ Cha khuyên con không được thoái chí, người ta ai chẳng mắc sai lầm quý là chỗ biết sửa chữa.
2.Nhân vật Đặng Dịch Trai:
- Khi thi Hương, nghe tin con đỗ, ông đã khóc vì nghĩ rằng chỉ có người phúc đức mới đáng đỗ đạt cao, con mình chưa già dặn, lại chưa tích được đức nghiệp gì mà đỗ cao chỉ sợ sinh kiêu căng, tự mãn, phúc chẳng thấy lại rước hoạ vào thân, thuyền nhỏ sao kham nổi trọng tải lớn. Ông tin rằng: “Thiếu niên đăng khoa nhất bất hạnh dã”.
- Đi thi Hội, Huy Trứ lại đỗ thứ bảy, đỗ đại khoa đ Cha nghe tin càng lo lắng vì nghĩ công đức con mình không xứng đáng.
- Thi Đình, Huy Trứ phạm huý, bị truất cả học vị tiến sĩ lẫn cử nhân, đồng thời bác Huy Trứ mấtđ Cha nghe tin buồn cho Trứ thì ít mà thương anh thì nhiềuđ Cha khuyên con không được thoái chí: việc bị tước khoa danh là cơ hội thần phật ban cho để con rèn luyện nên người, không nên thoái chí, người ta ai chẳng mắc sai lầm quý là chỗ biết sửa chữa.
* Trong suy nghĩ của người cha tuy có chỗ mê tín, theo thuyết định mệnh của đất trời, bảo thủ, máy móc không tin tưởng vào khả năng của thế hệ trẻ nhưng cũng có nhiều điểm tiến bộ:
- Hiền tài phải là người toàn diện cả về tài năng và đức độ, nếu không sẽ cậy tài mà sinh kiêu căng, tự mãn, làm hại cho bản thân và người khác.
- Phúc hoạ là thứ khó lường, người ta phải biết cách tiếp nhận và chấp nhận: phúc đến không vui sướng đến mờ mắt, hoạ tới không buồn đau đến mức bi quan. Cuộc sống bao giờ cũng có sự bù trừ, thứ gì cũng có cả mặt tốt và mặt xấu.
- Sai lầm là điều không ai tránh khỏi nhưng quan trong là không được thoái chí, phải biết sửa chữa sai lầm, coi đó là cơ hội rèn luyện để hoàn thiện bản thân và phấn đấu thành công nhiều hơn.
III.Củng cố:
- Bài tập: Nêu suy nghĩ của em về quan niệm thành bại mà Đặng Dịch Trai đã thể hiện trong đoạn trích “Cha tôi”.
IV. Dặn dò : - HS học bài, làm BT và soạn bài : Từ ngôn ngữ chung đến lời n ... óng ), tin phải có ý nghĩa xã hội, nội dung thông tin phải chân thực, chính xác.
ii - Cách viết bản tin
1 Khai thác và lựa chọn tin.
a- Không phải mọi sự kiện đều có thể là nguồn tin của bản tin. Sự kiện muốn trở thành tin tức là sự kiện phải được xã hội quan tâm.
b- Phân tích làm sáng tỏ nội dung của bản tin 
- Cuộc thi Ô - lim pích toán quốc tế lần thứ 45.
- Việc xảy ra ở A- ten, Hi Lạp
- Việc xảy ra trong khoảng thời gian tư ngày 14 - 16 / 7 / 2004.
- Có 500 HS đến từ 85 quốc gia trong đó đoàn Việt Nam có 6 thí sinh.
- Kết quả : Đoàn Việt Nam xếp thứ 4, với 4 huy chương vàng, 2 huy chuơng bạc, đạt 196 điểm, trong khi đoàn Trung Quốc xếp thứ nhất cũng chỉ có 6 huy chương vàng đạt 220 điểm ).
=> Tiêu chuẩn để lựa chọn bản tin và những nội dung cơ bản để làm rõ bản tin : chọn những sự kiện, chi tiết tiêu biểu có tác dụng làm sáng tỏ cho sự kiện tiêu biểu mà bản tin đã nêu.
2 - Cách viết bản tin.
a- Cách đặt tiêu đề của bản tin
- Tiêu đề của cả hai bản tin đều hướng ngay vào thông tin quan trọng nhất mà hai bản tin đã đề cập, nó giống như luận điểm còn những nội dung bản tin là những luận cứ, luận chứng phục vụ cho luận điểm đó ( diễn giải, minh chứng )
- Ba tiêu đề trên đều là những vấn đề đang được xã hội quan tâm và sẽ được người đưa tin giải quyết trong phần nội dung. Cách đặt tiêu đề như vậy có tác dụng thu hút sự chú ý của bạn đọc.
- Về hình thức kết cấu : Tiêu đề bản tin rất đa dạng, có khi là nội dung chủ yếu của bản tin ( Đội tuyển Ô- lim -pích toán Việt Namcó khi là một vấn đề đang cần được làm sáng tỏ Ai giết tổng thống), có khi lại là nghệ thuật sử dụng những từ đồng âm, đồng nghĩa trong các vấn đề mà xã hội đang rất quan tâm
 ( Hành là chính )
b- Phần mở đầu đều là những thông tin khái quát quan trọng nhất của bản tin.
+ ở bản tin thứ nhất : phần mở đầu gồm hai câu đầu ( từ đầu so với cùng kì năm ngoái )
+ ở bản tin thứ hai : phần mở đầu là câu mở đầu của bản tin.
 Cả hai phần mở đầu của hai bản tin đều chứa đựng nội dung chính của sự kiện :
+ Bản tin thứ nhất : Đến ngày 17 - 7, tổng công ti hàng không Việt Nam đã đạt 22 ngàn chuyến bay an toàn.
+ Bản tin thứ hai : Trận bán kết cúp búng đá quốc gia Nam Mĩ giữa hai đội Bra - xin và U- ru - goay diễn ra rất căng thẳng.
 ở bản tin 1, phần triển khai đi theo hướng giải thích nguyên nhân. ở bản tin thứ 2, phần giải thích lại đi theo lối tường thuật chi tiết sự kiện dẫn tới kết quả.
=> Ghi nhớ : 
- Bản tin là một thể loại văn bản báo chí nhằm thông tin một cách chân thực, kịp thời những sự kiện thời sự có ý nghĩa trong đời sống.
- Trước khi viết tin cần khai thác, lựa chọn sự kiện có ý nghĩa cụ thể, chính xác ( khi nào, ở đâu, ai làm, xảy ra như thế nào, kết quả ra sao ).
- Tiêu đề và phần mở đầu của bản tin thường nêu trực tiếp, chứa đựng những thông tin khái quát quan trọng nhất. Phần sau có thể chi tiết hoá, giải thích nguyên nhân hoặc kết quả, tường thuật chi tiết sự kiện.
Iii - luyện tập.
1 - Lựa chọn những sự kiện có thể viết bản tin : SGK
Yêu cầu HS thực hiện trên giấy trong và trình bày qua máy chiếu.
2 - Điểm giống và khác giữa thể loại quảng cáo, phóng sự điều tra với bản tin :
+ Giống nhau :
 Đều cung cấp cho bạn đọc những tin tức mới, những vấn đề xã hội đang quan tâm.
+ Khác bản tin ở chỗ :
 Thông tin trong quảng cáo chưa thực sự tin cậy ; thông tin trong phóng sự điều tra cũng cần phải xác minh lại, còn thông tin trong bản tin là rất đáng tin cậy. Và bài phóng sự điều tra bao giờ cũng dài hơn bản tin ( dung lượng hiện thực nhiều hơn ).
3 - Chuyển một bản tin thường thành một bản tin ngắn
 - Ví dụ bản tin : Thực hiện 22 nghìn chuyến bay an toàn ta có thể chuyển thành tin ngắn bằng cách bỏ tiêu đề và phần triển khai cụ thể.Ta có thể viết :
 Tính đến ngày 17 - 7 - 2004, Tổng công ti hàng không Viêt Nam đã thực hiện 22 nghìn chuyến bay an toàn ; Vận chuyển được 2 triệu 332 ngìn lượt hành khách, tăng 29% so với cùng kì năm ngoái ( khách trong nước tăng 20%, khách quốc tế tăng 42% ), vận chuyển hơn 45 nghìn143 tấn hàng hoá, bưu kiện, tăng 21,5%, đưa tổng danh thu đạt 7.690 tỉ đồng./.
 -----------------------------------------------------------------------------------------------------
Tiết 71: Luyện tập viết bản tin
a - mục tiêu cần đạt:
Giúp HS :
Ôn tập, củng cố cách viết bản tin
Viết bản tin về những sự kiện xảy ra trong cuộc sống.
B. Phương phỏp dạy học
- Kết hợp cỏc hỡnh thức nờu vấn đề, phỏt vấn, đàm thoại, thảo luận nhúm.
C. Phương tiện dạy học:
-SGK, SGV, thiết kế bài dạy, tài liệu tham khảo.
D. Tiến trỡnh bài dạy: 
1. Kiểm tra bài cũ
2. Vào bài
3. Bài mới
Hoạt động của thầy và trò
Nội dung cần đạt
1 - Phân tích cấu trúc, dung lượng và loại bản tin của bản tin “ Việt Nam đứng đầu khu vực Châu á- Thái Bình Dương về bình đẳng giới” ?
2 - Tìm hiểu nội dung chủ yếu của bản tin “ Việt Nam lọt vào danh sách ứng viên cho giải thưởng “ Môi trường và phát triển 2007” , và chỉ ra cách thức đọc nhanh, chính xác bản tin.
3 - Sắp xếp lại nội dung bản tin : Đường tới thành công - sân chơi mới dành cho sinh viên cho hợp lí.
? Vậy theo em, muốn viết bản tin, cần làm thế nào ?
E - dặn dò
 Các em về nhà học bài cũ và soạn bài tiếp theo.
1 - Phân tích cấu trúc, dung lượng của bản tin :
a- Về dung lượng : Độ dài bản tin trung bình, thông tin về kết quả ( đứng đầu khu vực về bình đẳng giới ) các sự kiện ( bình đẳng giới trong giáo dục, y tế, kinh tế, các hạn chế tồn tại về bình đẳng giới )
b- Về cấu trúc : bản tin có nhan đề, triển khai từ thông tin khái quát đến cụ thể chi tiết. Phần sau cụ thể hoá và lí giải cho phần trước.
c- Với những đặc điểm nêu trên, bản tin này thuộc bản tin thường.
2 - Tìm hiểu nôị dung chủ yếu của bản tin
a- Nội dung chủ yếu của bản tin trên : dự án phát triển và đưa cây dược liệu Việt Nam ra thị trường thế giới được lựa chọn đưa vào danh sách ứng cử viên cho giải thưởng “ Môi trường và phát triển 2007”
b- Cách thức để nhanh chóng nắm được nội dung thông tin của bản tin :
- Căn cứ vào nhan đề của bản tin.
- Căn cứ vào nội dung câu mang thông tin quan trọng nhất có liên quan đến sự kiện được nhắc đến trong nhan đề. Câu này thường đứng ở đầu bản tin ( với bản tin trên cũng là như vậy ).
3- Bản tin trên có điểm không hợp lí, đó là việc đưa thông tin về số lượng các trường đại học đăng kí dự thi vào vị trí như đã có trong bài là không hợp lí vì trước và sau đó đều là những câu nói về thể thức của cuộc thi.
- Cần sửa lại bằng cách đưa câu “ đến nay đã cú 50 trường hợp trong cả nước đăng kí tham gia cuộc thi” xuống cuối bản tin.
 Để viết được bản tin về một trong các tình huống đã cho cần :
- Thu thập và lựa chọn tư liệu. Tư liệu gồm :
+ Thời gian, địa điểm xảy ra sự kiện.
+ Diễn biến,nội dung sự kiện.
+ Kết quả sự kiện.
- Đặt tên cho bản tin, viết phần mở đầu, phần triển khai bản tin theo yêu cầu và mục đích của mỗi phần./.
 ----------------------------------------------------------------------------------------------------------
Tiết 72: trả bài viết số 4 (bài kiểm tra học kì 1)
a - mục tiêu cần đạt:
Giỳp HS: 
 1. Củng cố kiến thức về nghị luận văn học, nghị luận xã hội. rút kinh nghiệm cách viết một bài nghị luận văn học. nghị luận xã hội.
2. Nhận ra những ưu - nhược điểm về kiến thức và khả năng viết bài nghị luận 
3. Rút kinh nghiệm để phát huy những ưu điểm và hạn chế nhược điểm để chuẩn bị cho những bài viết sau.
B. Chuẩn bị.
1. HS chuẩn bị dàn ý bài viết (ở nhà).
2. GV chấm chữa bài, chuẩn bị nhận xét chung và nhận xét cụ thể.
C-Nội dung lờn lớp:
1- ổn đinh tổ chức.
2 - Kiểm tra bài cũ.
3 - Bài mới
HĐ của giáo viên & học sinh
Nội dung cần đạt
Hoạt động 1 - Tổ chức phân tích đề
1. GV tổ chức cho HS ôn lại cách phân tích đề (Khi phân tích một đề bài, cần phân tích những gì ?) HS áp dụng để phân tích đề bài viết số 3.
- HS nhớ lại kiến thức phân tích đề, áp dụng phân tích đề bài số 3.
- GV định hướng, gạch dưới những từ ngữ quan trọng để chỉ ra các yêu cầu của đề.
I. Phân tích đề :
1. Khi phân tích một đề bài, cần phân tích :
- Nội dung vấn đề.
- Thể loại nghị luận và những thao tác lập luận chính.
- Phạm vi tư  liệu cần sử dụng cho bài viết.
2. Phân tích đề bài viết số 3 :
- Yêu cầu kiểu bài NLVH (về văn xuôi).
- Yêu cầu nội dung : 
Câu 1 ( 2 điểm ) : 
 	Em hãy nêu những nét chính trong quan điểm nghệ thuật của nhà văn Nam Cao trước Cách mạng tháng Tám.
Câu 2 ( 3 điểm ) : ( Nghị luận xã hội ) : 
 	 Nhà văn V.Huygụ từng núi: “Trờn đời này chỉ cú một thứ mà ta phải cỳi đầu thỏn phục, đú là tài năng và chỉ cú một thứ mà ta phải quỳ gối tụn trọng, đú là lũng tốt”. 
 	í kiến của em về câu nói trên. 	
Câu 3. a : Theo chương trình cơ bản : (5 điểm )
 	Tấm lũng nhõn đạo của nhà văn Nam Cao qua bi kịch bị cự tuyệt quyền làm người của nhõn vật Chớ Phốo trong truyện ngắn cựng tờn của ụng ?
Câu 3.b : Theo chương trình nâng cao : ( 5 điểm ) 
Cảm nhận của em về đoạn văn viết về cảnh cho chữ - “một cảnh tượng xưa nay chưa từng cú” ở cuối truyện Chữ người tử tự của Nguyễn Tuõn. Qua đó làm nổi bật quan điểm thẩm mĩ về nghệ thuật của nhà văn.
GV tổ chức cho HS xây dựng dàn ý chi tiết cho đề bài viết số 4 
 II. Xây dựng đáp án (dàn ý) :
(Xem lại bài Bài viết số 4)
Hoạt động 3 - Tổ chức nhận xét, đánh giá bài viết
- GV cho HS tự nhận xét và trao đổi bài để nhận xét lẫn nhau.
- GV nhận xét những uư, khuyết điểm.
III. Nhận xét, đánh giá bài viết.
1.ưu điểm :
- Tớnh chuẩn xỏc: 
 + Đa số nhận biết được yờu cầu của đề bài, khụng cú hiện tượng xa đề, lạc đề
 + Một số bài viết đỏp ứng gần đầy đủ yờu cầu đề bài, ý phong phỳ, chuẩn xỏc
- Hỡnh thức kết cấu: 
 + Nắm được phương phỏp làm bài văn về hiện tượng đời sống, biết cỏch lựa chọn dẫn chứng thực tế, tiờu biểu, chuẩn xỏc.
- Năng lực diễn đạt: 
 + Diễn đạt rừ ràng, ớt sai lỗi ngữ phỏp, chớnh tả.
 + Nhiều bài diễn đạt lưu loỏt, cõu văn linh hoạt, thể hiện được tỡnh cảm của người viết
 + Chữ viết nhiều bài rừ, đẹp; trỡnh bày sạch sẽ, nghiờm tỳc.
 2. Nhược điểm:
 - Một số bài chưa đi vào trọng tõm; chỉ chỳ ý nờu nhận thức.
 - ý không rõ, sắp xếp ý không hợp lí.
 - cảm thụ chưa tốt...
 - Những lỗi về kĩ năng, diễn đạt, chớnh tả 
Hoạt động 4 - Tổ chức sửa chữa lỗi bài viết
GV hướng dẫn HS trao đổi để nhận thức lỗi và hướng sửa chữa, khắc phục. 
IV. Sửa chữa lỗi bài viết
Các lỗi thường gặp :
+ Thiếu ý, thiếu trọng tâm, ý không rõ, sắp xếp ý không hợp lí.
+ Sự kết hợp các thao tác nghị luận chưa hài hòa, chưa phù hợp với từng ý.
+ Kĩ năng phân tích, cảm thụ còn kém.
+ Diễn đạt chưa tốt, còn dùng từ viết câu sai, diễn đạt tối nghĩa, trùng lặp, (bài của Đức,... 11D5; bài của Nam, Thương, Linh lớp 11D4)
 V. Đọc bài mẫu: Bài của Trâm, Quỳnh Anh- lớp 11D4; bài của Hà Ngân, Trương Thủy lớp 11D5)
 VI. Trả bài, gọi điểm.
Hoạt động 5 - Tổ chức tổng kết rút kinh nghiệm
GV tổng kết và nêu một số điểm cơ bản cần rút kinh nghiệm
VII. Tổng kết rút kinh nghiệm:
Nội dung tổng kết và rút kinh nghiệm dựa trên cơ sở chấm, chữa bài cụ thể./.
Kí duyệt của tổ trưởng cm 
 Ngày 21 tháng 12 năm 2010
 Lê Văn Thanh
Kí duyệt của Ban giám hiệu Nt :

Tài liệu đính kèm:

  • docBO GA 11 NANG CAOHKI DUMOICHI TIET.doc