Giáo án Ngữ văn khối 11 - Bài: Từ ấy

Giáo án Ngữ văn khối 11 - Bài: Từ ấy

A. Mục tiêu cần đạt: Giúp học sinh:

 - Kiến thức: + Thấy rõ niềm vui sướng, say mê mãnh liệt của Tố Hữu trong buổi đầu gặp gỡ lí tưởng cộng sản, tác dụng kì diệu của lí tưởng đối với cuộc đời nhà thơ.

 + Hiểu được sự vận đông của các yếu tố trong thơ trữ tình: tứ thơ, h/ảnh, ngôn ngữ, nhịp điệu, trong việc làm nổi bật tâm trạng của “cái tôi” nhà thơ.

 - Kĩ năng: Bình giảng, phân tích được những câu thơ, đoạn thơ hay.

B. Phương tiện thực hiện:

 - GV: SGK, SGV, Thiết kế bài giảng, Giới thiệu giáo án.

 - HS: SGK, Vở soạn, Tư liệu tham khảo (nếu có),.

C. cách thức tiến hành:

 GV tổ chức giờ học theo phương pháp đọc sáng tạo, gợi mở, thảo luận, trả lời câu hỏi, khái quát kiến thức.

 

doc 6 trang Người đăng minh_thuy Lượt xem 1839Lượt tải 0 Download
Bạn đang xem tài liệu "Giáo án Ngữ văn khối 11 - Bài: Từ ấy", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Từ ấy
 Tố Hữu
A. Mục tiêu cần đạt: Giúp học sinh:
 - Kiến thức: + Thấy rõ niềm vui sướng, say mê mãnh liệt của Tố Hữu trong buổi đầu gặp gỡ lí tưởng cộng sản, tác dụng kì diệu của lí tưởng đối với cuộc đời nhà thơ.
 + Hiểu được sự vận đông của các yếu tố trong thơ trữ tình: tứ thơ, h/ảnh, ngôn ngữ, nhịp điệu, trong việc làm nổi bật tâm trạng của “cái tôi” nhà thơ.
 - Kĩ năng: Bình giảng, phân tích được những câu thơ, đoạn thơ hay. 
B. Phương tiện thực hiện:
 - GV: SGK, SGV, Thiết kế bài giảng, Giới thiệu giáo án...
 - HS: SGK, Vở soạn, Tư liệu tham khảo (nếu có),...
C. cách thức tiến hành:
 GV tổ chức giờ học theo phương pháp đọc sáng tạo, gợi mở, thảo luận, trả lời câu hỏi, khái quát kiến thức.
D. Tiến trình bài giảng:
 I. ổn định tổ chức: 
 II. Kiểm tra bài cũ:
 ? Đọc thuộc bản phiên âm và dịch thơ bài thơ Chiều tối (Mộ) của Hồ Chí Minh? Nêu khái quát nội dung, nghệ thuật bài thơ?
 Gợi ý: “mộ” là bài thơ tiêu biểu cho tư tưởng HCM và phong cách nghệ thuật thơ Người. Đúng là người chỉ dùng “vài nét bút lông” mà “đã phác hoạ nên nhiều điều vô giá” (Bu-ra-den, người dịch NKTT của HCM ra tiếng Pháp). “Vài nét bút lông” chính là bút pháp nghệ thuật cổ điển phương Đông. Điều vô giá nhất là qua bài thơ Người đã dạy chúng ta dù trong bất cứ hoàn cảnh nào vẫn ko gục ngã, vẫn hướng tới sự sống, ánh sáng và tương lai.
 III. Bài mới:
Gv giới thiệu bài: Trong nền văn học VN, Tố Hữu được coi là lá cờ đầu của nền thơ ca cách mạng. Từ một thanh niên trí thức tiểu tư sản, được giác ngộ lí tưởng, Tố Hữu đã trở thành một chiến sĩ cộng sản. Tập thơ Từ ấy là tập thơ đầu tay đánh dấu thời điểm bừng sáng của tâm hồn thơ và lí tưởng cách mạng. Bài thơ Từ ấy là bài thơ có ý nghĩa mở đầu và cũng có ý nghĩa như một tuyên ngôn về lẽ sống của một chiến sĩ cách mạng cũng là tuyên ngôn nghệ thuật của một nhà thơ. Từ ấy đến lúc “tạm biệt đời yêu quý nhất”, Tố Hữu đã sống và sáng tác theo những định hướng ấy của nhà thơ
Hoạt động của thầy và trò
Nội dung cần đạt
Về tác gia TH có bài học riêng ở chương trình ngữ văn 12.
- HS đọc tiểu dẫn SGK và trình bày vắn tắt những hiểu biết về Tố Hữu và tập thơ Từ ấy? 
- HS khác có thể bổ sung.
- Gv mở rộng: Cha là một nhà Nho ko đỗ đạt phải chật vật kiếm sống, ham thơ và thích sưu tầm ca dao, tục ngữ. Mẹ là một nhà Nho, thuộc nhiều tục ngữ, ca dao dân ca Huế. Từ nhỏ, TH đã sống trong bầu ko khí dân gian, được cha dạy làm thơ theo lối cổ.) 
? Bài thơ có xuất xứ ntn? 
? GV hướng dẫn HS đọc diễn cảm, gọi 1 HS đọc thuộc, HS khác đọc văn bản.
(Trăm nơi: hoán dụ chỉ mọi người sống ở khắp nơi)
- Nêu bố cục của văn bản? Nội dung mỗi phần?
- HS nêu hướng khai thác?
- HS đọc khổ 1.
? TH đã dùng những hình ảnh nào để chỉ lí tưởng của Đảng?
? “Từ ấy” có ý nghĩa ntn? 
- HS trả lời, GV bổ sung.
- GV bình.
- Ko chỉ có cách gọi mà TH còn sử dụng những từ gì? ý nghĩa ?
? Cách gọi lí tưởng như vậy và kết hợp với các động từ trên có tác dụng gì? 
? Nếu như hai câu đầu TH đã dùng những hình ảnh để thể hiện lí tưởng CM, thì hai câu sau đó nhà thơ tiếp tục biểu hiện niềm vui sướng, say mê ntn? Nghệ thuật và bút pháp sử dụng trong hai câu thơ? ý nghĩa biểu đạt? 
- Gv bình.
? Có thể nói, toàn bộ khổ 1 bài thơ cho thấy tâm trạng của TH ra sao? 
- Gv bình.
? Khi được á/sáng của lí tưởng c/mạng soi rọi, n/thơ đã có những nhận thức mới về lẽ sống ntn? 
- HS đọc khổ 2.
? Trong quan niệm về lẽ sống, giai cấp tư sản và tiểu tư sản có phần đề cao “cái tôi” cá nhân chủ nghĩa. Khi được giác ngộ lí tưởng, TH khẳng định quan niệm mới về lẽ sống. 
? Tìm những từ ngữ tiêu biểu để phân tích?
? Những từ ngữ đó cho em thấy, TH quan niệm ntn về lẽ sống? 
? Với 2 câu thơ sau, tình yêu thương con người của TH có phải chỉ dừng ở tình cảm chung chung?
- Trước khi được giác ngộ lí tưởng, TH là một TN tiểu tư sản. Lí tưởng c/sản giúp nhà thơ ko chỉ có được lẽ sống mới mà còn vượt qua tình cảm ích kỉ, hẹp hòi của g/cấp tiểu tư sản để có được tình hữu ái g/cấp với q/chúng lao khổ. Sang khổ 3, TH có sự chuyển biến sâu sắc trong t/cảm.
- HS đọc khổ 3.
? Sự chuyển biến sâu sắc trong tình cảm của TH được biểu hiện qua những từ ngừ nào? 
? Tiếp theo tấm lòng nhà thơ còn được biểu hiện ntn?
? Qua những lời thơ ấy, ko chỉ là tấm lòng đồng cảm, xót thương mà ta còn cảm nhận được tâm trạng gì của nhà thơ?
? Nhận xét khái quát về giá trị nghệ thuật bài thơ và nội dung tư tưởng ?
- HS đọc yêu cầu bài tập.
I. Tìm hiểu chung:
 1. Tác giả: (1920 – 2002)
- Tên khai sinh: Nguyễn Kim Thành.
- Quê: Làng Phù Lai, xã Quảng Thọ, huyện Quảng Điền, tỉnh Thừa Thiên Huế. 
- Gia đình: nhà Nho.
- Học trường Quốc học Huế. Năm 1938, kết nạp Đảng Cộng sản. 
- Thơ ca gắn liền với cách mạng, thơ gắn bó với những chặng đường cách mạng đầy gian khổ, hi sinh nhưng cũng nhiều thắng lợi vẻ vang của dân tộc VN.
-> Tố Hữu là nhà thơ của lí tưởng cộng sản, thơ TH tiêu biểu cho khuynh hướng thơ trữ tình - chính trị.
 2. Tác phẩm: 
 a. Xuất xứ: Từ ấy (1937 - 1946) là chặng đường đầu của thơ Tố Hữu, nằm trong phần Máu lửa của tập Từ ấy. (Tập thơ gồm 3 phần: Máu lửa, Xiềng xích, Giải phóng. Máu lửa là tiếng reo náo nức của một tâm hồn trả băn khoăn đi tìm lẽ sống thì gặp gỡ ánh sáng lí tưởng. Xiềng xích ghi lại cuộc đấu tranh gay go của người chiến sĩ cách mạng trong nhà tù thực dân , thể hiện sự trưởng thành vững vàng của người chiến sĩ cách mạng. Giải phóng được tiếp nối sau khi nhà thơ vượt ngục tiếp tục cuộc đời tranh đấu cho đến ngày cách mạng thành công)
3. Đọc - chú thích:
(Bài thơ giàu nhạc điệu. Thể thơ thất ngôn vốn mang âm điệu trang trọng. Cách ngắt nhịp liên tục thay đổi qua các câu thơ.)
II. Tìm hiểu văn bản:
 1. Bố cục: 3 phần:
- Khổ 1: Niềm vui sướng, say mê khi gặp lí tưởng của Đảng.
- Khổ 2: Những nhận thức mới về lẽ sống.
- Khổ 3: Sự chuyển biến sâu sắc trong tình cảm của TH. 
 2. Phân tích: 
 a. Khổ 1: Niềm vui sướng, say mê khi gặp lí tưởng của Đảng.
- Hai câu mở đầu viết theo bút pháp tự sự, nhà thơ kể lại kỉ niệm ko quên của đời mình:
 + Từ ấy: mốc thời gian có ý nghĩa đặc biệt quan trọng trong đời cách mạng và đời thơ TH. 
(Khi đó nhà thơ mới 18 tuổi, đang hoạt động tích cực trong Đoàn TN c/sản Huế, được giác ngộ lí tưởng cộng sản, được kết nạp vào Đảng.)
 + Nắng hạ, mặt trời chân lí, chói qua tim: lí tưởng cm như một nguồn sáng mới làm bừng sáng tâm hồn nhà thơ.
(Nguồn sáng ấy ko phải là ánh thu vàng nhẹ hay ánh xuân dịu dàng mà là ánh sáng rực rỡ của một ngày nắng hạ. Hơn thế, nguồn sáng ấy còn là mặt trời, và là mặt trời khác thường, mặt trời chân lí - một sự liên kết sáng tạo giữa hình ảnh và ngữ nghĩa. Mặt trời của thiên nhiên đem lại cho nhân gian ánh sáng, hơi ấm, sự sống thì Đảng cũng là nguồn sáng kì diệu toả ra những tư tưởng đúng đắn, hợp lẽ phải, báo hiệu những điều tốt lành cho cuộc sống) 
 + Bừng: chỉ ánh sáng phát ra đột ngột.
 + Chói: ánh sáng có sức xuyên mạnh.
à Cách gọi lí tưởng như vậy thể hiện thái độ thành kính, ân tình; kết hợp với các động từ càng nhấn mạnh ánh sáng của lí tưởng đã hoàn toàn xua tan màn sương mù của ý thức tiểu tư sản và mở ra trong tâm hồn nhà thơ một chân trời mới của nhận thức, tư tưởng, tình cảm.
- Hai câu sau:
 Tâm hồn: là vườn hoa lá, đậm hương, rộn tiếng chim: à H/ảnh so sánh với bút pháp trữ tình đã diễn tả niềm vui sướng vô hạn của nhà thơ trong buổi đầu đến với lí tưởng cộng sản.
(Đó là một thế giới tràn đầy sức sống với hương sắc của các loại hoa, vẻ tươi xanh của cây lá, âm thanh rộn rã của tiếng chim ca hót. Đối với khu vườn hoa lá ấy, còn gì đáng quý hơn ánh sáng mặt trời? Đối với tâm hồn người thanh niên đang “băn khoăn đi kiếm lẽ yêu đời”, còn gì quý giá hơn khi có một lí tưởng cao đẹp soi sáng, dẫn dắt.)
=> TH sung sướng đón nhận lí tưởng như cỏ cây hoa lá đón a/sáng m/trời, chính lí tưởng c/s đã làm con người tràn đầy sức sống và niềm yêu đời làm cho c/s của con ng có ý nghĩa hơn. 
(Nhưng TH còn là một nhà thơ, nên vẻ đẹp và sức sống mới ấy của tâm hồn cũng là vẻ dẹp và sức sống mới của hồn thơ. Cách mạng ko đối lập với nghệ thuật, trái lại, đã khơi dậy một sức sống mới, đem lại một cảm hứng sáng tạo mới cho hồn thơ.)
 b. Khổ 2: Biểu hiện những nhận thức mới về lẽ sống:
- Hai câu đầu:
 + Động từ “buộc”: ngoa dụ thể hiện ý thức tự nguyện sâu sắc, quyết tâm cao độ muốn vượt qua giới hạn của “cái tôi” cá nhân để sống chan hoà với mọi người.
 + Trang trải: tâm hồn nhà thơ trải rộng với cuộc đời, tạo ra khả năng đồng cảm sâu xa với hoàn cảnh của từng con người cụ thể.
à Lẽ sống là sự gắn bó hài hòa giữa “cái tôi” cá nhân và “cái ta” chung của mọi người.
- Hai câu sau: 
 + Hồn tôi - hồn khổ: trong mối liên hệ với mọi người, nhà thơ quan tâm đến quần chúng lao khổ.
 + Khối đời: ẩn dụ chỉ khối người đông đảo cùng chung cảnh ngộ trong cuộc đời, đoàn kết cùng phấn đấu vì một mục tiêu chung.
(Có thể hiểu: khi “cái tôi” chan hoà trong “cái ta”, khi cá nhân hoà mình vào một tập thể cùng chung lí tưởng thì sức mạnh của mỗi người sẽ được nhân lên gấp bội.)
à Tình yêu thương con người của TH là tình cảm hữu ái giai cấp.
=> TH đặt mình vào giữa dòng đời và trong môi trường rộng lớn của quần chúng lao khổ, ở đấy TH tìm thấy sức mạnh, niềm vui mới bằng nhận thức, tình cảm yêu mến, sự giao cảm của những trái tim. Qua đó TH cũng khẳng định mối liên hệ sâu sắc giữa văn học và cuộc sống, mà chủ yếu là c/sống của quần chúng n/dân.
 c. Khổ 3: Sự chuyển biến sâu sắc trong tình cảm của Tố Hữu:
- Điệp từ: là cùng với các từ con, em, anh và số từ ước lệ vạn: à nhấn mạnh, khẳng định t/cảm gia đình thật đầm ấm, thân thiết, nhà thơ cảm nhận sâu sắc bản thân mình là 1 thành viên của đại g/đình quần chúng lao khổ.
- Kiếp phôi pha (những người đau khổ, bất hạnh, những người lao động vất vả, dãi dầu mưa nắng để kiếm sống).
- Những em nhỏ “ko áo cơm cù bất cù bơ” (những em bé ko nơi nương tựa phải lang thang vất vưởng nay đây mai đó) 
à Tấm lòng đồng cảm, xót thương của n/thơ.
=> Lòng căm giận của nhà thơ trước bao bất công, ngang trái của cuộc đời cũ.
(Chính vì những kiếp người phôi pha, những em nhỏ cù bất cù bơ ấy mà người thanh niên TH sẽ hăng say hoạt động cách mạng, và họ cũng chính là đối tượng sáng tác chủ yếu của nhà thơ TH: cô gái giang hồ trong Tiếng hát sông Hương, chú bé đi ở trong Đi đi em, ông lão khốn khổ trong Lão đầy tớ, em bé bán bánh trong Một tiếng rao đêm,)
III. Tổng kết:
 1. Nghệ thuật:
Hình ảnh tươi sáng, các BPTT, ngôn ngữ giàu nhạc điệu.
 2. Nội dung: 
- Bài thơ là tuyên ngôn cho tập Từ ấy nói riêng và cho toàn bộ t/phẩm của TH nói chung. Đó là q/điểm của g/cấp vô sản với n/dung quan trọng là n/thức sâu sắc về mối liên hệ giữa cá nhân với q/chúng lao khổ, với nhân loại cần lao.
- Từ ấy là lời tâm nguyện của người thanh niên yêu nước giác ngộ lí tưởng cách mạng. Sự vận động của tâm trạng nhà thơ được thể hiện sinh động bằng những hình ảnh tươi sáng, bằng các biện pháp tu từ và ngôn ngữ giàu nhạc điệu.
 - Từ ấy đánh dấu một thời điểm q/trọng trong cuộc đời TH và trong sự nghiệp thơ ca của ông. Bài thơ ko ngừng hấp dẫn độc giả các thế hệ.
IV. Luyện tập:
Bài tập 1/44
Gợi ý: Có thể chọn một trong 3 khổ thơ, phát biểu được lí do chọn và cảm nghĩ sâu sắc về khổ thơ. (Khổ 1).
Đảm bảo hình thức đoạn văn.
Bài tập 2/44
Gợi ý:
- Giải thích nhận định của Chế Lan Viên: Bài thơ có ý nghĩa mở đầu, định hướng cho toàn bộ quá trình sáng tác của TH. Đó là hai yếu tố làm ra anh: thi pháp (phương thức biểu hiện: dùng thể thơ truyền thống, sử dụng ngôn ngữ giàu h/ảng, nhịp điệu,...), tuyên ngôn (quan điểm nhận thức và sáng tác: gắn bó với quần chúng lao khổ, phấn đấu vì c/sống hạnh phúc của đồng bào, tương lai tươi sáng của đất nước,...).
- Căn cứ vào nội dung bài học để làm sáng tỏ nhận định.
IV. Củng cố:
 - Niềm vui sướng, say mê mãnh liệt của TH trong buổi đầu gặp gỡ lí tưởng cộng sản và tác dụng kì diệu của lí tưởng đối với cuộc đời nhà thơ.
 - Sự vận động của các yếu tố trong thơ trữ tình: tứ thơ, hình ảnh, ngôn ngữ, nhịp điệu
V. Hướng dẫn học bài ở nhà: 
 1. Cũ: - Nắm vững kiến thức.
 - Hoàn chỉnh bài tập vào vở. 
 - Đọc thêm sách tham khảo và luyện viết những bài,
 đoạn văn ngắn về thơ TH và bài thơ Từ ấy.
 2. Mới: 2 Tiết Đọc thêm: Lai tân, Nhớ đồng, Tương tư, Chiều xuân.
 - Đọc bài, học thuộc thơ, soạn câu hỏi.
 - Dự kiến trả lời bài tập. 
E. rút kinh nghiệm:

Tài liệu đính kèm:

  • docTu ay(3).doc