Tuần :3
Tiết : 9 THƯƠNG VỢ
Trần Tế Xương
I - MỤC TIÊU
Giúp HS: Cảm nhận được hình ảnh bà Tú : vất vả, đảm đang, thương yêu và lặng lẽ hi sinh vì chồng con.
- Thấy được tình cảm thương yêu ,quý trọng của TTX dành cho người vợ. Qua những lời tự trào, thấy được vẻ đẹp nhân cáchvà tâm sự của nhà thơ.
- Nắm được những thành công về NT của bài thơ : từ ngữ giản dị, giàu sức biểu cảm, vận dụng hình ảnh, ngôn ngữ VHDG, sự kết hợp giữa giọng điệu trữ tình và tự trào.
II – CHUẨN BỊ
- GV :Đọc các bài viết về Trần Tế Xương . Bình về bài thơ “Thương vợ”
- HS : SGK, bài soạn
- Gợi mở, vấn đáp, nêu vấn đề, thảo luận nhóm, thuyết giảng.
Tuần :3 Tiết : 9 THƯƠNG VỢ Trần Tế Xương I - MỤC TIÊU Giúp HS: Cảm nhận được hình ảnh bà Tú : vất vả, đảm đang, thương yêu và lặng lẽ hi sinh vì chồng con. - Thấy được tình cảm thương yêu ,quý trọng của TTX dành cho người vợ. Qua những lời tự trào, thấy được vẻ đẹp nhân cáchvà tâm sự của nhà thơ. - Nắm được những thành công về NT của bài thơ : từ ngữ giản dị, giàu sức biểu cảm, vận dụng hình ảnh, ngôn ngữ VHDG, sự kết hợp giữa giọng điệu trữ tình và tự trào. II – CHUẨN BỊ GV :Đọc các bài viết về Trần Tế Xương . Bình về bài thơ “Thương vợ” HS : SGK, bài soạn - Gợi mở, vấn đáp, nêu vấn đề, thảo luận nhóm, thuyết giảng. IV - TIẾN TRÌNH BÀI DẠY: Ổn định lớp: Kiểm tra: Anh (chị ) hãy nêu bố cục của bài thơ thất ngôn bát cú? Bài mới: Trong xã hội phong kiến thân phận người phụ nữ bao giờ cũng gắn liền với vất vả khó khăn, thậm chí còn gắn liền với những bi kịch. Sự cảm thông của xã hội với họ là cần thiết nhưng cần thiết nhất có lẽ là tình cảm của chính những thành viên trong gia đình, với cuộc sống là người vợ, người mẹ là động lực để họ vươn lên hoàn thành trách nhiệm của mình. Tú Xương là một người chồng đã thấu hiểu những khó khăn vất vả của vợ mình. Qua bài “Thương vợ” chúng ta sẽ thấy rõ hơn điều đó. Hoạt động của GV Hoạt động của HS Yêu cầu cần đạt HĐ1: Hướng dẫn đọc hiểu khái quát *GV: Cho hs đọc tiểu dẫn rút ra ý chính. * GV nhấn mạnh : TRần Tế Xương là nhà thơ trữ tình trào phúng lớn cuối thế kỉ XIX đầu tk XX . Sống trong xã hội phong kiến già nua đang chuyển mình sang xã hội thực dân. Chính hiện thực xã hội đập vào mắt Tú Xương, trong ông đã hình thành hai mảng đề tài: trữ tình và trào phúng . H Đ2 : Đọc hiểu văn bản *GV: Gọi hs đọc văn bản *GV: giải thích từ khó và hướng dẫn phân tích . *GV: Hình ảnh bà Tú hiện lên trong câu 1 như thế nào? Hình ảnh bà Tú gắn với công việc mưu sinh là: buôn bán quanh năm.Ở “mom sông” nơi đầu sóng ngọn gió =>Công việc nặng nhọc ,vất vả . *GV hỏi : Câu thơ 2 có gì đặc sắc ?Cách đếm con và chồng có ý nghĩa gì? *GV giảng gợi ý: câu 2 ông Tú đã cảm nhận được nỗi vất vả của vợ nên ông tự hạ thấp mình đứng sau con. Tú Xương hiểu lòng vợ tự gộp mình chung với con để tri ân vợ. *GV: Tú Xương tiếp thu ca dao ,vận dụng sáng tạo ca dao ntn để nói về chân dung vợ mình ? *Định hướng “ lặn lội thân cò” gợi lên cả một số kiếp. Có lẽ vì thế mà tình thương của Tú Xương sâu sắc hơn nên ông đã dùng BP đảo ngữ “lặn lội thân cò” được đặt trong khoảng không gian rợn ngợp “khi quãng vắng”, “buổi đò đông” nhấn mạnh nỗi vất vả cực nhọc của bà tú . Vì chồng vì con bỏ qua danh phận một “bà Tú”. *GV: Nghệ thuật đặc sắc ở hai câu thực là gì? *Chuyển ý cho hs tìm ND của 2 câu luận “ Duyên 1- nợ 2” nhưng bà Tú không phàn nàn,lặng lẽ chấp nhận sự vất vả vì chồng vì con. “Năm nắng mười mưa” là số lượng phiếm chỉ để nói số nhiều tạo nên một thành ngữ chéo, nói lên sự vất vả gian truân vừa thể hiện được đức tính chịu thương chịu khó vì chồng vì con của bà Tú. *GV hỏi theo câu hỏi 2 (sgk) * Định hướng cho hs trả lời *GV hỏi theo câu hỏi 3 (sgk) Tú Xương hoá thân vào bà Tú để chửi thói đời và cũng là để tự trách mình *GV hỏi theo câu hỏi 4 (sgk) Trong xã hội trọng nam khinh nữ, một nhà nho như tác giả đã nhận ra thiếu sót tự trách mình một cách thẳng thắn, cho thấy một nhân cách cao đẹp toát lên từ tiếng chửi ở 2 câu thơ cuối . H Đ3 :Tổng kết bài học * Gọi hs nêu nhận xét về nghệ thuật tiêu biểu của bài thơ *GV giảng ý :Đề tài người vợ - tình thương, sự yêu quí biết ơn vợ là một đề tài mới so với những cảm xúc quen thuộc trong VHTĐ. Cảm xúc mới mẻ này lại được diễn đạt qua những hình ảnh và ngôn ngữ quen thuộc của văn học dân gian *GV: Cho hs đọc ghi nhớ sgk học thuộc. *GV: Cho hs đọc câu hỏi phần luyện tập sgk hướng dẫn hs về nhà làm -HS: Đọc nhanh phần tiểu dẫn nêu nhưng những nét chính về tác giả . -HS đọc bài thơ - Trả lời câu hỏi 1( sgk) - HS: Câu thơ mở đầu nói hoàn cảnh buôn bán của bà Tú. Hình ảnh bà Tú luôn tảo tần vất vả ngược xuôi. “Quanh năm buôn bán ở mom sông” Suốt cả năm dù mưa hay nắng, năm này tiếp sang năm khác buôn bán ở một nơi nguy hiểm -HS trao đổi & trả lời : TX ca ngợi vợ là trụ cột của gia đình bà phải tảo tần buôn bán để nuôi đủ 6 người . Cách đếm số của tg thể hiện lòng biết ơn vợ ,tạo ra tiếng cười đồng cảm của nhà thơ . -HS thảo luận nhóm trả lời +Hình ảnh “thân cò” là hình ảnh ẩn dụ tượng trưng cho người phụ nữ trong xã hội xưa. + “lặn lội thân cò”=> gợi lên cả một số kiếp làm ăn cực khổ & nỗi đau thân phận thấp kém trong xh xưa. “Khi quãng vắng” , buổi đò đông”vừa nói được cái rợn ngợp của thời gian (khi) vừa mở ra cái rợn ngợp của không gian “ quãng vắng”. “ Eo sèo mặt nước buổi đò đông” gợi lên cảnh chen chúc bươn bả trên sông nước của người buôn bán nhỏ. -HS: Nghệ thuật đảo ngữ,nt đối từ ngữ . -Đọc lại thơ & tìm ND “Một duyên hai nợ âu đành phận Năm nắng mười mưa dám quản công” Hai câu thơ làm nổi bậc đức tính cao đẹp chịu thương chịu khó của bà Tú. -HS: Những đức tính cao đẹp của bà Tú: Bà Tú là người đảm đang, tháo vát, chu đáo với chồng con. “Nuôi đủ năm con với một chồng” -Bà là người giàu đức hi sinh, chịu thương chịu khó. -HS thảo luận +Tác giả tự chê trách mình , lên án mình, Tú Xương đã nhìn nhận mình là làm quan ăn lương vợ. +Tác giả xem mình là người chồng vô tích sự có mà như không - HS tìm ý trả lời +Cách vận dụng hình ảnh “thân cò” trong câu 2. +Sử dụng một số từ ngữ quen thuộc: eo sèo, lặn lội +Thành ngữ: một duyên hai nợ, năm nắng mười mưa + Từ ngữ quen thuộc trong đời sống :tiếng chửi cha mẹ thói đời -HS thảo luận để từ hình ảnh bà Tú thấy được nét đẹp truyền thống của người phụ nữ VN trong xh xưa & nay. I.TIỂU DẪN 1.Tác giả -Trần Tế Xương (1870- 1907) thường gọi là Tú Xương quê ở làng Vị Xuyên ,huyện Mĩ Lộc ,tỉnh Nam Định . -Sáng tác của TX có trên 100 bài thơ gồm 2 mảng trữ tình và trào phúng . 2.Bài thơ - Thể loại : Thất ngôn bát cú - Đề tài : Thương vợ là một trong những bài thơ hay và cảm động nhất của nhà thơ viết về vợ. II. ĐỌC HIỂU VĂN BẢN 1.Hình ảnh bà tú ( thể hiện qua nỗi lòng thương vợ của ông tú a. Nỗi vất vả, gian truân của bà Tú. - Hoàn cảnh buôn bán. + Thờigian : “Quanh năm” là thành ngữ chỉ khoảng thời gian suốt cả năm ( xuyên suốt) +Địa điểm:“Mom sông”đây là một phần đất nhô ra bờ ngoài sông nguy hiểm . -Cuộc sống buôn bán + Câu thơ “Nuôi đủ năm con với một chồng” Cuộc sống mưu sinh đầy khó khăn, vất vả vậy mà bà Tú vẫn luôn đảm đang để lo đủ , chu đáo cho chồng con. +Hai câu thơ “Lặn lội thân cò khi quãng vắng Eo sèo mặt nước buổi đò đông” w Hình ảnh con cò ( vận dụng sáng tạo ca dao ) vất vả ,cơ cực gợi nỗi đau, thân phận thấp kém của con người (bà tú) w Từ láy + đảo ngữ (lặn lội , eo sèo ) nhấn mạnh nỗi gian truân ,vất vả . w Tác giả sử dụng nghệ thuật đối về từ ngữ: khi quãng vắng(không gian ,thời gian rợn ngợp ,heo hút ,đầy lo âu ) >< buổi đò đông (chen lấn , xô đẩy ,tranh giành, cãi cọ ) sự bươn bả vật lộn với cuộc sống của bà tú . =>Hai câu thơ nói lên thực cảnh của bà Tú đồng thời cho thấy tấm lòng xót thương da diết của tác giả đối với vợ. b. Đức tính cao đẹp của bà tú - Đảm đang ,tháo vát,chu đáo “Nuôichồng” cơ cực gánh vác gia đình . - Giàu đức hi sinh, không phàn nàn , không than thân, không trách chồng con , lặng lẽ chấp nhận mọi công việc dù khó khăn ,vất vả. “Một .phận Năm công” - Bà là người chịu thương ,chịu khó hết lòng vì chồng vì con . 2.Hình ảnh ông Tú -Yêu thương quí trọng tri ân vợ “Nuôimột chồng” -Là một con người có nhân cách qua lời tự trách “ Có chồng như không” - Ông tú đã tự nhận lỗi ,tự phán xét bản thân , tự mỉa mai ,chế giễu mìnhngười chồng thấu hiểu , chia xẻ ,xót thương & hết lòng biết ơn vợ. 3 Nghệ thuật . - Sử dụng từ ngữ giản dị giàu sức biểu cảm. -Vận dụng sáng tạo hình ảnh, ngôn ngữ văn học dân gian, ngôn ngữ đời sống . III.GHI NHỚ 4.Củng cố : Hình ảnh bà Tú và tấm lòng nhà thơ đối với vợ dược thể hiện như thế nào ? Nghệ thuật đặc sắc của bài thơ là gì ? 5.Dặn dò: Học thuộc bài thơ, tìm đọc thêm một số tác phẩm khác của Tú Xương.
Tài liệu đính kèm: