Giáo án Ngữ văn 11 tiết 35: Chiếu cầu hiền ( t2 ) ( Ngô Thì Nhậm)

Giáo án Ngữ văn 11 tiết 35: Chiếu cầu hiền ( t2 ) ( Ngô Thì Nhậm)

CHIẾU CẦU HIỀN ( T2 )

( Ngô Thì Nhậm )

1. Ổn định lớp

2. Kiểm tra bài cũ

Nêu cơ sở lí luận của việc cầu hiền?

3. Bài mới

 

doc 2 trang Người đăng minh_thuy Lượt xem 2237Lượt tải 1 Download
Bạn đang xem tài liệu "Giáo án Ngữ văn 11 tiết 35: Chiếu cầu hiền ( t2 ) ( Ngô Thì Nhậm)", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tiết: 35 ( lớp 11a5, 11a6 ), 31 ( lớp 11a2 )	Ngày soạn: 25 / 10 / 07
CHIẾU CẦU HIỀN ( T2 )
( Ngô Thì Nhậm )
Ổn định lớp
Kiểm tra bài cũ
Nêu cơ sở lí luận của việc cầu hiền?
Bài mới
Hoạt động của Gv - Hs
Nội dung cần đạt
Pv. Cách lập luận cầu hiền của tác giả trong đoạn này như thế nào?
Pv. Em có nhận xét gì về cách dùng từ, hình ảnh và biện pháp nghệ thuật của tác giả trong đoạn? Nêu tác dụng của chúng.
Pv. Cấu trúc của hai đoạn ( 2a, 2b) có gì giống nhau? cấu trúc như vậy có tác dụng gì?
Pv. Em có nhận xét gì về giọng điệu ở đoạn 2 này?
Pv. Hướng sử dụng người tài của nhà vua như thế nào?
- Đối với người có tài năng học thuật, mưu hay hơn đời, lời nói noà dùng được thì cất nhắc, không kể thứ bậc, không dùng thì gác lại, không bắt tội.
- Đối với người có nghề hay nghiệp giỏi, cho phép quan văn, quan võ tiến cử, tuỳ tài sử dụng.
- Đối với những người tài năng còn bị che kín thì dâng sớ tự tiến cử
" Người hiền theo quan niệm của Quang Trung thật toàn diện, không chỉ hướng tới những người giỏi chữ nghĩa mà còn hướng tới những người có tay nghề giỏi. Ông còn khuyến khích người tài tự tiến cử.
Pv. Em có nhận xét gì về nội dung và nghệ thuật của bài chiếu?
2. Tình hình thực tiễn và khao khát cầu hiền của vua Quang Trung
- Khi thời thế suy vi, nhiều biến cố, tất yếu kẻ sĩ trong thiên hạ phải tìm chỗ ẩn mình.
+ Tác giả dùng nhiều hình ảnh gợi cảm để chỉ tình trạng thất thế loạn lạc của kẻ sĩ (ẩn trong ngòi khe, kiêng dè không dám lên tiếng, gõ mõ canh cửa, ra biển vào sông, chết đuối trên cạn,)" nhấn mạnh lối sống uổng phí tài năng, không xứng danh là người hiền tài.( biện pháp kích tướng)
+ Thái độ khẩn khoản của nhà vua ( nay trẫm đang lắng nghe, ngày đêm mong mỏi,), hàng loạt câu hỏi ( hay trẫm ít đức?Hay đang thời đổ nát?)" có tác dụng kêu gọi sự hợp tác của các hiền tài.
Thời bình, nước đã có vua, non sông đã có chủ, thay mặt vua, tác giả đưa ra một số công việc bề bộn: công việc vừa mới mở ra, kỉ cương nơi triều chính, công việc ngoài biên cương, dân còn nhọc nhằn, đức hoá của nhà vua chưa kịp nhuần thấm, một cái cột không thể đỡ nổi một cái nhà," kể muôn sự khó khăn nhằm tac động vào trách nhiệm của hiền sĩ với non sông đất nước. Những người có tâm đức sẽ không thờ ơ trước tình cảnh này. Kết đoạn, tác giả cũng đưa ra một loạt câu hỏi: huống nay trên dãi đất văn hiến rộng lớn này, há trong đó không có lấy một người tài danh nào ra phò giúp cho chính quyền buổi ban đầu của trẫm hay sao?
² + Cả hai đoạn đều có chung một cấu trúc: kể, liệt kê thực trạng để tìm cách khơi gợi, kích động những người hiền tài có lòng tự trọng, có trách nhiệm. Từ đó kết đoạn là những câu hỏi tu từ xoáy sâu, nhấn mạnh, khích lệ họ đừng chần chừ, ngần ngại nữa, nhanh đưa sức ra giúp dân trị nước.
+ Giọng điệu linh hoạt, khi mạnh mẽ ( gợi cái tầm thường trong cuộc sống ẩn dật), khi thì lắng lại, khiêm nhường, thành tâm; khi thì khích lệ, cổ vũ người hiền ra giúp chính quyền buổi đầu
3. Hướng sử dụng người hiền tài và lời kêu gọi người tài trong thiên hạ ra giúp dân, giúp nước.
- Để đánh tan những phân vân của nhiều hền tài còn nhiều e ngại do chưa hiểu triều đại mới, nhà vua đưa ra hướng sử dụng người hiền tài thật rõ ràng, rộng mở và độ lượng. Đưa ra nhiều biện pháp cụ thể.
Quan điểm về người hiền tài của nhà vua thât tiến bộ, hiện đại, hợp lòng dân, tạo con đường rộng mở cho người tài ra phò vua trị nước.
Những lời kêu gọi cuối tác phẩm như một lời hiệu triệu mạnh mẽ, khơi dậy, làm nức lòng kẻ hiền tài bốn bể. Cái lí của triều đình đưa ra là không còn gì thuận lợi hơn nữa ( trời trong sáng, đất thanh bình) cho người tài đức xuất hiện.Thời cơ đã đến cho những ai muốn làm nên nghiệp lớn ( gặp hội gió mây )
III. Tổng kết
Bài chiếu không chỉ cho chúng ta thấy tư tưởng tiến bộ của vua Quang Trung trong việc sử dụng người hiền tài mà còn cho thấy cái tài trong nghệ thuật viết chiếu của Ngô Thì Nhậm. Lời lẽ trong bài vừa có cái trang trọng, cao sang, trí tuệ của kẻ bề trên, lại vừa có cái thành tâm, khiêm nhường, của người có đức đang cầu hiền tài. Bài chiếu là một văn bản chính luận đặc sắc của nần văn học trung đại Việt Nam.
Củng cố.
Bài chiếu nhằm vào đối tượng nào? Các luận điểm đưa ra để thuyết phục là gì?
Nghệ thuật lập luận của bài chiếu
Tư tưởng, tình cảm của vua Quang Trung.
Dặn dò.
Học bài, chuẩn bị bài “ Xin lập khoa luật”
Rút kinh nghiệm:	

Tài liệu đính kèm:

  • docchieu cau hien, t2.doc