I. Mục tiêu bài học:
1. Về kiến thức:
Gíup HS:
- Hiểu được tầm tư tưởng mang tính chiến lược, chủ trương tập hợp nhân tài để xây dựng đất nước của vua Quang Trung,một nhân vật kiệt xuất trong lịch sử nước ta. Qua đó, học sinh nhận thức được tầm quan trọng của nhân tài với quốc gia.
- Có những tri thức đặc điểm của thể văn nghị luận thời trung đại: diễn đạt tinh tế, lời lẽ tâm huyết, lập luận chặt chẽ, sức thuyết phục cao.
2. Về giáo dục:
Giáo dục học sinh có ý thức học tập tốt, rèn luyện tài năng để cống hiến cho đất nước.
3. Về kỹ năng:
Rèn luyện học sinh đọc hiểu và viết một tác phẩm văn nghị luận chính trị - xã hội.
II. Phương tiện thực hiện:
GV: Tham khảo sách (SGK – SGV).
Tư liệu tham khảo: "Ngô Thì Nhậm trong VH Tây Sơn" (Sở VHTT Quảng Bình).
Ảnh vua Quang Trung.
HS: SGK + bài soạn.
Tuần: 7 - Tiết: 25, 26. Đọc văn: CHIẾU CẦU HIỀN --------aðb-------- Ngô Thì Nhậm I. Mục tiêu bài học: 1. Về kiến thức: Gíup HS: - Hiểu được tầm tư tưởng mang tính chiến lược, chủ trương tập hợp nhân tài để xây dựng đất nước của vua Quang Trung,một nhân vật kiệt xuất trong lịch sử nước ta. Qua đó, học sinh nhận thức được tầm quan trọng của nhân tài với quốc gia. - Có những tri thức đặc điểm của thể văn nghị luận thời trung đại: diễn đạt tinh tế, lời lẽ tâm huyết, lập luận chặt chẽ, sức thuyết phục cao. 2. Về giáo dục: Giáo dục học sinh có ý thức học tập tốt, rèn luyện tài năng để cống hiến cho đất nước. 3. Về kỹ năng: Rèn luyện học sinh đọc hiểu và viết một tác phẩm văn nghị luận chính trị - xã hội. II. Phương tiện thực hiện: GV: Tham khảo sách (SGK – SGV). Tư liệu tham khảo: "Ngô Thì Nhậm trong VH Tây Sơn" (Sở VHTT Quảng Bình). Ảnh vua Quang Trung. HS: SGK + bài soạn. III. Phương pháp thực hiện: Phương pháp gợi mở, phân tích theo hướng tích hợp làm văn - lịch sử. IV. Tiến trình tổ chức dạy học: 1. Kiểm tra bài cũ: Thực hành về thành ngữ, điển cố. 2. Vào bài mới: Quang Trung là nhân vật kiệt xuất trong lịch sử dân tộc, là một vị vua tài đức vẹn tòan. Hơn 13 năm ngự trị trên ngai vàng, vua Quang Trung đã có những kế sách canh tân đất nước rất hợp lòng dân. Ông cũng là vị vua biết trọng người hiền tài, thấy rõ vai trò của người hiền tài đối với đất nước. Hãy đến với tác phẩm chính luận "Chiếu cầu hiền" để thấy rõ nhân cách sáng ngời cũng như tư tưởng lớn lao của vua Quang Trung. Họat động của GV Hoạt động của HS Nội dung cần đạt Tiết 1: Họat động 1: - GV hướng dẫn HS tìm hiểu tiểu dẫn. ? “Chiếu cầu hiền” ra đời trong hoàn cảnh nào? Mục đích sáng tác? è GV chốt lại. Vậy: người xưng danh trực tiếp trong Chiếu cầu hiền là vua Quang Trung. (Cho HS xem ảnh vua Quang Trung). ? Em hãy giới thiệu đôi nét về tác giả Ngô Thì Nhậm? è GV chốt lại. ? Em biết gì về thể loại chiếu? + Thể văn gì? + Dùng để làm gì? + Kết cấu ra sao? è GV chốt lại. Lưu ý: Văn chính luận thuyết phục người ta bằng lí lẽ. Nếu có dùng đến hình ảnh có gợi đến tình cảm là để phụ giúp thêm cho sự thuyết phục bằng lí lẽ. Họat động 2: Hướng dẫn HS đọc và tìm hiểu văn bản. - Phân công HS đọc (Giọng trang trọng, tha thiết, lời lẽ rõ ràng dứt khoát). Ú GV nhận xét. ? Hãy cho biết bài chiếu có mấy phần và nội dung từng phần? è GV chốt lại. Phần I: “Từng nghe...người hiền vậy”. Vai trò, quy luật xử thế của người hiền. Phần II: “Trước đây...của trẫm hay sao?” Tình hình thực tiễn và khao khát cầu hiền của vua Quang Trung. Phần III: Đường lối cầu hiền của vua Quang Trung. ? Mở đầu bài chiếu, người viết đã xác định vai trò và nhiệm vụ cao cả của người hiền là gì? è GV chốt lại. Liên hệ: Bởi vì “Hiền tài là nguyên khí quốc gia”. Thân nhân Trung đã viết: “Nguyên khí thịnh thì thế nước mạnh, rồi lên cao; nguyên khí suy, thế nước yếu rồi xuống thấp”. ? Nhận xét cách nêu vấn đề ở đoạn văn nầy? - Cách diễn đạt - Cách đặt vần đề. è GV chốt lại, giảng bình. Chỉ cần một đoạn văn ngắn, tác giả đã tạo ra được 1 tiền đề vững chắc, thuyết phục để cầu hiền. - Mượn ý của Khổng Tử trong sách luận ngữ. + Sao Bắc Đẩu giữ đúng vị trí của mình, các ngôi sao khác sẽ về chầu Ú Vừa tôn vinh các hiền sĩ vừa tôn vinh hoàng đế đồng thời khẳng định với các hiền sĩ khắp nơi rằng: triều đại mới là một triều đại dùng đức để cai trị đất nước. - Tác giả còn mượn ý trời: xem việc người hiền tài về chầu thiên tử là 1 quy luật vừa hợp lòng trời vừa hợp lòng người Ú Tạo sức thuyết phục cao, tạo cơ sở vững chắc cho việc cầu hiền. ? Tại sao nhà vua là ngừơi có quyền cao nhất mà không lệnh, gọi, mời mà phải “cầu”? è GV chốt lại. Đối tượng vua Quang Trung hướng tới là những người có tài năng, có lòng tự trọng nên kể cả các bậc vua chúa cũng không thể lệnh, không thể gọi mà phải thể hiện tấm lòng chân thành khao khát cầu, thỉnh như: Lưu Bị 3 lần cầu Khổng Minh; Quang Trung mấy lần cầu La Sơn Phu Tử Nguyễn Thiếp. Tiết 2: ? Nội dung của phần nầy là gỉ? Trong lúc thời thế suy vi, các nho sĩ Bắc Hà có cách ứng xử ra sao? è GV chốt lại. ? Cách ứng xử như vậy là biểu lộ một thái độ gì đối với triều đình mới? Em có nhận xét gì về lời lẽ phân tích của vua Quang Trung? è GV chốt lại. - Trước đây do thời tiết suy vi cách ứng xử như thế là uổng phí tài năng nhưng là bất đắc dĩ, sự nông nổi hoặc nhầm lẫn Ú Nhà vua khoan thứ. - Dùng nhiều hình ảnh gợi cảm sinh động, cách nói tế nhị, có ý châm biếm nhẹ có tác dụng: Kích tướng; Người nghe nể trọng; Tự cười về thái độ của mình Ú Cách nói thấu tình, đạt lý. ? Tìm những chi tiết thể hiện thái độ của vua Quang Trung khi cầu hiền? Thái độ gì của nhà vua? è GV chốt lại. Câu hỏi thảo luận: - Hai câu hỏi có tác động như thế nào đến cách ứng xử của các nho sĩ Bắc Hà? - Theo em, cách diễn đạt đó thể hiện thái độ, trí tuệ của người cầu hiền ra sao? è GV chốt lại. - Câu hỏi lưỡng phân: hoặc thế nầy, hoặc thế kia...cả hai đều không đúng với tình hình thực tại (Vua Quang Trung không phải là người ít đức, nước đã có vua, non sông đã có chủ) Ú Vậy người hiền còn cách ra giúp triều đình mới mà thôi! ? Nội dung của phần nầy là gì? Tác giả đã đưa ra những lí lẽ nào để nói về hoàn cảnh hiện tại của đất nước? è GV chốt lại. ? Tác giả sử dụng biện pháp nghệ thuật gì? Có tác dụng gì? ? Câu nói nào thể hiện tầm nhìn của vua Quang Trung? Em nhận xét cách nói? Vị vua nầy có tầm nhìn như thế nào? ? Đoạn văn kết thúc bằng một câu hỏi tu từ, câu hỏi nầy có tác động gì đến người hiền? Tấm lòng gì của vua Quang Trung? è GV chốt lại. GV bình ngắn: - Phần II có cấu trúc kể, liệt kê thực trạng để tìm cách khơi gợi, kích động những hiền tài có lòng tự trọng, có trách nhiệm. Từ đó kết đoạn là những câu hỏi tu từ như xoáy sâu vào lòng người khiến những hiền sĩ có tâm đức không thể thờ ơ trước tình cảnh nầy. - Giọng điệu phần II cũng rất linh hoạt: Khi thì mạnh mẽ khơi gợi các tầm thường của cuộc sống ẩn dật khi lắng lại khiêm nhường thành tâm, khi thì khích lệ cổ vũ... Ú thuyết phục cao Ú Ta thấy được trí tuệ, tấm lòng đại nhân của vua Quang Trung. ? Chủ trương cầu hiền của vua Quang Trung đưa ra như thế nào? Em nêu nhận xét của mình về chủ trương đó? è GV nhận xét, chốt lại. Người hiền theo quan niệm của vị vua trẻ thật là toàn diện. + Không chỉ là những người giỏi chữ nghĩa. + Còn hướng tới những người có tay nghề giỏi. + Trân trọng khuyến khích người tài tự tiến cử. Ú Tạo con đường rộng mở cho người tài ra phò vua giúp nước. Những lời kêu gọi cuối tác phẩm như một lời hiệu triệu mạnh mẽ, khơi dậy làm nức lòng kẻ hiền tàibốn phương. Cái lý của triều đình đưa ra không còn gì thuận lợi hơn nữa (trời trong sáng, đất thanh bình) cho người tài đức xuất hiện. Thời cơ đã đến cho những ai muốn làm nên nghiệp lớn (gặp hội gío mây). Họat động 3: Hướng dẫn HS củng cố bài học. ? Nhận xét nghệ thuật của bài chiếu (Luận điểm? Lập luận? Lời lẽ?). ? Em rút ra nhận xét về tài, đức của vua Quang Trung? (Cho HS xem ảnh đền thờ Vua Quang Trung). GV đánh giá: + Bài chiếu không chỉ cho chúng ta thấy được tư tưởng tiến bộ của vua Quang Trung trong việc sử dụng người hiền tài mà còn cho thấy cái cao tay trong nghệ thuật viết chiếu của Ngô Thì Nhậm. Lời lẽ trong Chiếu cầu hiền vừa có cái trang trọng cao sang, trí tuệ của người bề trên lại vừa có cái thành tâm khiêm nhường của vị vua đức độ. Vượt qua khỏi khuôn khổ của chiếu vua ban. Chiếu cầu hiền trở thành một văn bản chính luận đặc sắc của nền văn học trung đại Việt Nam. Câu hỏi liên hệ, giáo dục: ? Ngày nay, chính sách chiêu hiền đãi sĩ, trọng dụng trí thức, phát triển tài năng của Đảng và Nhà nước ta có những đổi mới như thế nào? - 1 HS trình bày. - HS lắng nghe ghi nhận. HS xem ảnh vua Quang Trung. - 1 HS trình bày. - 1 HS trả lời. (Dựa vào kiến thức lớp 8). 2 HS thực hiện. HS lắng nghe. - 1 HS trả lời. HS khác nhạn xét, bổ sung. - HS ghi nhận. - HS trình bày theo cảm nhận của mình. - HS lắng nghe, ghi nhận. HS lắng nghe. HS trả lời (dựa vào SGK). HS trả lời HS trả lời. 1 HS trình bày HS chia 2 nhóm thảo luận. Đại diện nhóm trình bày. HS trả lời. HS trả lời. HS lắng nghe cảm nhận. HS trình bày. - Rõ ràng. - Chặt chẽ đầy sức thuyết phục. I. Giới thiệu: 1. Hoàn cảnh và mục đích sáng tác: - 1788, Quang Trung tiến quân ra Bắc tiêu diệt quân Thanh và bọn tay sai, triều Lê sụp đổ. - Bề tôi của nhà Lê mang nặng tư tưởng trung quân lỗi thời, phản ứng tiêu cực. - Quang Trung giao cho Ngô Thì Nhậm thay lời mình viết “Chiếu cầu hiền” để kêu gọi những người tài đức ra giúp dân, giúp nước. 2. Tác giả: Ngô Thì Nhậm (1746- 1803) từng làm quan cho triều Lê, sau theo giúp Tây Sơn, được Nguyễn Huệ tin dùng giao cho việc soạn thảo “Chiếu cầu hiền”. 3. Thể loại: Chiếu. - Loại văn nghị luận. - Vua dùng ban bố mệnh lệnh, chỉ thị. - Kết cấu chặt chẽ, lập luận chắc chắn, lí lẽ sắc bén. II. Đọc – hiểu văn bản: 1. Phần mở đầu: Vai trò và quy luật xử thế của người hiền. - Mượn lời Khổng Tử. + Người hiền như sao sáng trên trời Ú tinh hoa, tinh tú của non sông đất nước. + Sao sáng phải chầu về nơi Bắc thần. + Người hiền phải làm sứ giả cho thiên tử. Ú Sứ mệnh thiêng liêng, quy luật, chân lí đã được thừa nhận. - Cách diễn đạt giàu hình ảnh, chặt chẽ. - Cách nêu vấn đề cô đọng gây ấn tượng, có sức thuyết phục cao, tạo cơ sở vững chắc cho việc cầu hiền ở phần sau. 2. Phần chính: Tình hình thực tiễn và khao khát cầu hiền của vua Quang Trung. Phần 2a: Cách ứng xử của các nho sĩ Bắc Hà: + Bỏ đi ở ẩn. + Giữ mình không dám nói thẳng. + Một số người làm việc cầm chừng. Ú Thái độ bất hợp tác Ú nhấn mạnh lối sống uổng phí tài năng. Ú Cách nói tế nhị, thấu tình, đạt lí. - Thái độ của vua Quang Trung khi cầu hiền: + “Ghé chiếu lắng nghe” + “Ngày đêm mong mỏi”. Ú Thái độ khẩn khoản, tha thiết, mong chờ. + 2 câu hỏi cuối đoạn. * “Hay trẫm ít đức không đáng để phò tá chăng?” * “Hay đang thời đổ nát chưa thể ra phụng sự vương hầu chăng?” Ú Câu hỏi đặt trong tình thế lưỡng phân khiến người nghe phải thay đổi cách ứng xử. Ú Cách nói tế nhị, trí tuệ thái độ thành tâm, thành ý (khiêm nhường). Phần 2b: - Hoàn cảnh và yêu cầu của đất nước. + Buổi đầu dựng nghiệp còn nhiều khó khăn. + Kỉ cương nơi triều chính còn nhiều khiếm khuyết. + Biên ải chưa yên. + Dân còn nhọc nhằn. Đức hoá của nhà vua chưa kịp nhuần thấm khắp nơi. Kể + liệt kê Ú tác động vào trách nhiệm của người sĩ đối với đất nước, dân tộc. - Tầm nhìn và tấm lòng của vua Quang Trung: + Tầm nhìn: “Một cái cột không thể đỡ nổi một căn nhà lớn, mưu lược 1 người, không thể dựng nghiệp trị bình”. Ú Cách nói có hình ảnh chặt chẽ Ú tầm nhìn rộng. + Tấm lòng: * Cụm từ: “Trẫm nơm nớp lo lắng” * Câu hòi tu từ “Huống nay...của trẫm hay sao?” Ú Xoáy sâu nhấn mạnh, khích lệ những hiền sĩ. Ú Mong mỏi tha thíêt của nhà vua. 3. Phần kết: Chủ trương, đường lối cầu hiền của vua Quang Trung: - Ai cũng có quyền tham gia. - Cách tiến cử đa dạng. + Được dân sớ tâu bày. + Do các quan tiến cử. + Dâng sớ tự tiến cử. Ú Đường lối cầu hiền mở rộng, đúng đắn, tiến bộ phù hợp lòng dân. III. Tổng kết: - Cách diễn đạt tinh tế, lời lẽ dầy tâm huyết, lập luận chặt chẽ, giàu sức thuyết phục. - Bài văn cho thấy chủ trương cầu hiền đúng đắn, tầm chiến lược sâu rộng, tấm lòng vì dân, vì nước của vua Quang Trung. V. Hướng dẫn HS học bài và sọan bài ở nhà: - HS xem lại bài học. - Soạn bài đọc thêm: “Xin lập khoa luật” của Nguyễn Trường Tộ. -------------aðb-----------
Tài liệu đính kèm: