Giáo án Ngữ văn 11 - Tiết 13, 14: Đặc điểm loại hình Tiếng Việt

Giáo án Ngữ văn 11 - Tiết 13, 14: Đặc điểm loại hình Tiếng Việt

ĐẶC ĐIỂM LOẠI HÌNH TIẾNG VIỆT

I. MỤC TIÊU CẦN ĐẠT:

 1. Kiến thức:

 - Biết được khái niệm loại hình ngôn ngữ và những hiểu biết cần thiết về hai loại hình ngôn ngữ: hòa kết (tiếng Nga, Anh, Pháp, Đức, ) và đơn lập ( tiếng Hán, Việt, ).

 - Hiểu được những đặc điểm loại hình của tiếng Việt: tính phân tiết ( âm tiết được tách bạch rõ ràng, có cấu trúc chặt chẽ, thường là một đơn vị nhỏ nhất có nghĩa), sự không biến đổi hình thái của từ ( dù ý nghĩa, chức năng, quan hệ ngữ pháp có thay đổi), phương thức ngữ pháp chủ yếu là trật tự và hư từ.

 2. Kỹ năng:

 - Vận dụng những kiến thức về đặc điểm loại hình của tiếng Việt vào việc học tiếng Việt và văn học, lí giải các hiện tượng trong tiếng Việt, phân tích và sửa chửa sai sót trong sử dụng tiếng Việt.

 - So sánh những đặc điểm loại hình của tiếng Việt với ngoại ngữ đang học để nhận thức rõ hơn về hai ngôn ngữ, từ đó biết sử dụng hai ngôn ngữ tốt hơn.

 3. Thái độ: hình thành ở học sinh ý thức tôn trọng sự trong sáng của tiếng Việt, nhìn nhận những kiến thức ngôn ngữ dưới nhãn quan loại hình học.

4. Kỹ năng sống (nếu có)

 

doc 7 trang Người đăng hoan89 Lượt xem 722Lượt tải 1 Download
Bạn đang xem tài liệu "Giáo án Ngữ văn 11 - Tiết 13, 14: Đặc điểm loại hình Tiếng Việt", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tuần: 23
Tiết:13,14
Tiếng Việt
Ngày soạn: 24/01/2018
Ngày dạy: 03/02/2018
Lớp dạy: 11B4
ĐẶC ĐIỂM LOẠI HÌNH TIẾNG VIỆT
I. MỤC TIÊU CẦN ĐẠT: 
 1. Kiến thức:
 - Biết được khái niệm loại hình ngôn ngữ và những hiểu biết cần thiết về hai loại hình ngôn ngữ: hòa kết (tiếng Nga, Anh, Pháp, Đức,) và đơn lập ( tiếng Hán, Việt,).
 - Hiểu được những đặc điểm loại hình của tiếng Việt: tính phân tiết ( âm tiết được tách bạch rõ ràng, có cấu trúc chặt chẽ, thường là một đơn vị nhỏ nhất có nghĩa), sự không biến đổi hình thái của từ ( dù ý nghĩa, chức năng, quan hệ ngữ pháp có thay đổi), phương thức ngữ pháp chủ yếu là trật tự và hư từ.
 2. Kỹ năng:
 - Vận dụng những kiến thức về đặc điểm loại hình của tiếng Việt vào việc học tiếng Việt và văn học, lí giải các hiện tượng trong tiếng Việt, phân tích và sửa chửa sai sót trong sử dụng tiếng Việt.
 - So sánh những đặc điểm loại hình của tiếng Việt với ngoại ngữ đang học để nhận thức rõ hơn về hai ngôn ngữ, từ đó biết sử dụng hai ngôn ngữ tốt hơn.
 3. Thái độ: hình thành ở học sinh ý thức tôn trọng sự trong sáng của tiếng Việt, nhìn nhận những kiến thức ngôn ngữ dưới nhãn quan loại hình học.
4. Kỹ năng sống (nếu có)
II. PHƯƠNG PHÁP: phân tích ngôn ngữ, giao tiếp, vấn đáp, sử dụng graph, vấn đáp, thuyết giảng.
III. CHUẨN BỊ CỦA GIÁO VIÊN VÀ HỌC SINH
 1. Giáo viên: giáo án, sách giáo khoa, phiếu học tập, bảng phụ.
 2. Học sinh: sách giáo khoa, vở học, vở soạn, phiếu học tập, bảng phụ
Bước 1: Khởi động xem clip Thương ca TV
IV. TIẾN TRÌNH TỔ CHỨC CÁC HOẠT ĐỘNG
 1. Ổn định lớp
 2. Kiểm tra bài cũ
 3. Bài mới
Hoạt động của GV&HS
Nội dung cần đạt
Hoạt động 1: Giới thiệu bài mới (4’)
Ở chương trình lớp 10, chúng ta đã được học bài “Khái quát lịch sử tiếng Việt”. Ở bài học đó, chúng ta đã được biết các quan hệ ngôn ngữ xét theo nguồn gốc, theo lịch sử phát triển. Hôm nay, chúng ta sẽ tìm hiểu quan hệ giữa các ngôn ngữ theo những đặc điểm về cấu tạo bên trong của chúng - “ Đặc điểm loại hình của tiếng Việt”.
Bước 2: Hình thành kiến thức
Hoạt động 2: Hướng dẫn học sinh tìm hiểu khái niệm loại hình và loại hình ngôn ngữ. 
GV: tổ chức trò chơi học tập (10’) (nhằm giúp HS hiểu được khái niệm loại hình)
- Chia lớp thành các nhóm thực hiện công việc: sắp xếp các thể loại sau: bản tin, phóng sự, tin nhanh (loại hình báo chí), kịch nói, kịch hát, kịch rối kịch câm (loại hình sân khấu), phim họa hình, phim tài liệu, phim hài (loại hình điện ảnh), tranh chân dung, tranh phong cảnh, tranh tĩnh vật (loại hình hội họa), nhạc nhẹ, nhạc cung đình, nhạc cổ điển, tình khúc, đồng dao, hát ru, nhạc cách mạng (loại hình âm nhạc) theo đúng loại hình của chúng.
GV: qua trò chơi vừa rồi các em thấy các thể loại trong cùng một loại hình có gì đặc biệt? 
HS: trả lời
GV: nhận xét và mở rộng một vài đặc điểm của một số loại hình 
Vd:
- Loại hình điện ảnh: diễn xuất của diễn viên, kỹ thuật tạo hình tinh xảo, không gian lấy bối cảnh thực tế
- Loại hình báo chí: phản ánh hiện thực cuộc sống, có chức năng thông tin, quảng cáo,
GV: Em hãy cho biết thế nào là loại hình?
HS: trả lời
GV: nhận xét, chốt ý
GV: Từ khái niệm loại hình, Em hãy cho biết loại hình ngôn ngữ là gì? 
HS: dựa vào sgk trả lời
GV: nhận xét, chốt ý. 
GV: có mấy loại hình ngôn ngữ? tiếng Việt thuộc loại hình ngôn ngữ nào?
HS: trả lời
GV: nhận xét, chốt ý
GV: cho ví dụ 1 câu TV và 1 câu tiếng Anh để HS thấy rõ hơn đặc điểm loại hình TV (phân tích ngôn ngữ- thao tác so sánh nhằm giúp HS thấy được sự khác biệt của ngôn ngữ đơn lập và hòa kết)
VD:
Tiếng Việt
Tiếng Anh
Tôi là một học sinh
I am a student
I’m a student
- Có sự khác biệt gì về hình thức ngữ âm và chữ viết của những từ in đậm (phát âm thành mấy tiếng, viết thành mấy chữ)?
HS: trả lời
GV: nhận xét
Tiếng Việt
- Cách viết tách rời: “học/sinh”
- Cách đọc tách rời: “học/sinh”
Tiếng Anh
- Cách đọc tách rời nhưng viết thành 1 chữ (student).
- Cách đọc nối âm (“I’m a)
GV: cho ví dụ để so sánh sự khác nhau trong cách đọc giữa tiếng Việt và tiếng Anh.
VD: 
- Tiếng Anh: “stand up” khi đọc nối âm thành “stan d-up”; “look at” đọc thành “loo k-at”
- Tiếng Việt: “các anh” không thể đọc nối âm thành “cá canh”; “một ổ” không thể đọc nối âm thành “một tổ”
à Nếu nối âm như thế sẽ làm thay đổi nghĩa của từ. 
Hoạt động 3: Hướng dẫn học sinh tìm hiểu đặc điểm loại hình tiếng Việt
GV: Cho ngữ liệu sau đó đặt câu hỏi để các nhóm thảo luận, trả lời (tổ chức thảo luận nhóm, phân tích ngôn ngữ nhằm giúp HS thấy được đặc điểm 1 của loại hình TV)
- Ngữ liệu 1:
Đố ai sống được mà không yêu
Không nhớ không thương một kẻ nào
(Trích “Tuổi nhỏ”)
- Em hãy cho biết trong các câu thơ trên có bao nhiêu tiếng, bao nhiêu từ? Hãy ghép tiếng “sống” với các từ khác để tạo thành các từ mới. 
HS: thảo luận, trả lời
GV: nhận xét, chốt ý
- Số tiếng: 14
- Số từ : 14
- Mỗi tiếng trên cũng có thể là yếu tố cấu tạo từ mới. VD: sống à cuộc sống, cách sống, mạng sống, kinh nghiệm sống,
- Ngữ liệu 2:
Tà tà bóng ngả về tây,
Chị em thơ thẩn dang tay ra về.
(Trích “Cảnh ngày xuân”)
- Em hãy cho biết trong các câu thơ trên có bao nhiêu tiếng, bao nhiêu từ? Hãy ghép tiếng “em” với các từ khác để tạo thành các từ mới.
HS: thảo luận, trả lời
GV: nhận xét, chốt ý
- Số tiếng: 14
- Số từ: 12 (do “tà tà” và “thơ thẩn” là hai từ láy” 
- Mỗi tiếng trên cũng có thể là yếu tố cấu tạo từ mới. VD: emà em trai, em gái, em út, con em, đứa em, thằng em,
- Ngữ liệu 3:
Em ơi Ba Lan mùa tuyết tan
Đường Bạch Dương sương trắng nắng tràn
- Em hãy cho biết trong các câu thơ trên có bao nhiêu tiếng, bao nhiêu từ? Hãy ghép tiếng “mùa” với các từ khác để tạo thành các từ mới.
HS: thảo luận, trả lời
GV: nhận xét, chốt ý
- Số tiếng: 14
- Số từ: 12 (do “Ba Lan” và “Bạch Dương” là từ chỉ tên riêng” 
- Mỗi tiếng trên cũng có thể là yếu tố cấu tạo từ mới. VD: mùa à mùa mưa, mùa nắng, mùa màng,..
GV: từ ngữ liệu 1 và 2 và 3 vừa phân tích, em nào có thể em nào có thể kết luận “tiếng” trong tiếng Việt có những đặc điểm, chức năng gì? Từ đó khái quát lên đặc điểm đầu tiên của tiếng trong tiếng Việt ?
HS: trả lời
GV: nhận xét, chốt ý cho học sinh ghi đặc điểm thứ nhất của loại hình tiếng Việt vào vở. 
GV: Em có nhận xét gì về chức năng ngữ pháp hình thức chữ và cách đọc của từ “tôi” và từ “anh ấy” trong hai vế câu của các ví dụ sau: (Phân tích ngôn ngữ- so sánh nhằm giúp HS hiểu đặc điểm 2 của loại hình TV)
a. Tôi tặng anh ấy một quyển sách, anh ấy cho tôi một quyển vở.
b. I give him a book, he give me a notebook
HS: trả lời
GV: nhận xét, chốt ý
GV: trong tiếng Việt khi đảm nhiệm các chức năng ngữ pháp khác nhau, từ có biến đổi hình thái hay không? 
HS: trả lời
GV: chốt ý, và mở rộng kiến thức
*Từ không biến đổi hình thái được biểu hiện rất rõ trong từ đồng âm. 
VD: 
- Ruồi đậu mâm xôi đậu
- Kiến bò đĩa thịt bò
*Tiếng Anh là từ thay đổi hình thái
VD: “Go” 
- Tôi đi học à I go to school
- Tôi đã đi học à I went to school
GV: Hãy thay đổi trật tự từ trong các câu sau? Sau đó nhận xét ý nghĩa các câu vừa tạo ? (Kết hợp biện pháp giao tiếp và so sánh đối chiếu để hướng dẫn HS tìm hiểu đặc điểm 3 của loại hình TV)
a. Tôi đi học
b. Tôi mời bạn đi chơi
HS: trả lời
GV: nhận xét, chốt ý
GV: Hãy thêm một số hư từ (không, sẽ, mà, còn, có, nhé) vào vị trí thích hợp trong ngữ liệu trên, sau đó rút ra nhận xét về ý nghĩa ngữ của các câu vừa tạo?
HS: trả lời
GV: nhận xét và giảng
Hư từ là những từ không có ý nghĩa từ vựng mà chỉ có ý nghĩa ngữ pháp bổ sung các ý nghĩa ngữ pháp cho thực từ.
Vd: tôi đang đi học à “đang” chỉ thời gian tiếp diễn.
GV: Từ những ví dụ vừa phân tích, em hãy rút ra đặc điểm cuối cùng của tiếng Việt ?
HS: trả lời
GV: nhận xét, chốt ý
GV: Từ việc phân tích và nhận xét các ngữ liệu ở trên, các em hãy khái quát lại những đặc điểm cơ bản của loại hình tiếng Việt?
Hoạt động 4: hệ thống kiến thức qua bài học
GV: Yêu cầu học sinh điền vào graph khuyết: (Sử dụng graph khuyết giúp HS hệ thống lại bài học)
Đặc điểm loại hình tiếng Việt
Hoạt động 5: hướng dẫn học sinh luyện tập
Bài tập 1:
GV: tổ chức thảo luận nhóm, thời gian thảo luận 10’, sau đó cử đại diện lên trình bày kết quả
Chia nhóm:
- Nhóm 1: Câu a
- Nhóm 2: Câu b
- Nhóm 3: Câu c
- Nhóm 4: Câu d
Gợi ý: Những từ ngữ in đậm đó có chức vụ ngữ pháp như thế nào? Có khác nhau về chức vụ không? Về mặt ngữ âm và chữ viết có được giữ nguyên không?
HS: tổ chức thực hiện
GV: quan sát thảo luận nhóm, hướng dẫn thực hiện và nhận xét.
Bài tập 2: yêu cầu học sinh về nhà làm
Bài tập 3: 
GV: yêu cầu một học sinh đọc yêu cầu sách giáo khoa, sau đó cho thời gian 5’ để các nhóm thảo luận trả lời.
HS: thực hiện yêu cầu sách giáo khoa.
GV: gọi học sinh trả lời, nhận xét, đánh giá. 
HS: thực hiện yêu cầu
GV: nhận xét, đánh giá mức độ hiểu bài của học sinh.
I. Loại hình ngôn ngữ
 1.1 Loại hình: tập hợp những sự vật, hiện tượng có cùng chung những đặc trưng cơ bản nào đó. 
VD: 
- Bản tin, phóng sự, tin nhanh, Thuộc loại hình báo chí.
- Phim họa hình, phim tài liệu, phim hài, Thuộc loại hình điện ảnh. 
1.2 Loại hình ngôn ngữ: 
- Loại hình ngôn ngữ là cách phân chia thành những nhóm ngôn ngữ dựa trên những đặc trưng giống nhau về các mặt ngữ âm, từ vựng, ngữ pháp.
- Có 2 loại hình ngôn ngữ phổ biến:
 + Loại hình ngôn ngữ đơn lập (tiếng Việt, tiếng Thái, tiếng Hán, )
 + Loại hình ngôn ngữ hòa kết (tiếng Nga, tiếng Pháp, tiếng Anh, )
- Tiếng Việt thuộc loại hình ngôn ngữ đơn lập. 
Bước 2: Hình thành kiến thức
II. Đặc điểm loại hình tiếng Việt
 1. Tiếng là đơn vị cơ sở của ngữ pháp VD: 
Đố ai sống được mà không yêu
Không nhớ không thương một kẻ nào
- Số tiếng: 14
- Số từ : 14
- Mỗi tiếng trên cũng có thể là yếu tố cấu tạo từ mới. VD: sống à cuộc sống, cách sống, mạng sống, kinh nghiệm sống,
à Về mặt ngữ âm, tiếng là âm tiết; về mặt sử dụng, tiếng có thể là từ hoặc yếu tố cấu tạo từ (từ đơn, từ ghép, từ láy)
2. Từ không biến đổi hình thái
VD: 
a. Tôi tặng anh ấy một quyển sách, anh ấy cho tôi một quyển vở.
b. I give him abook, he give me a notebook
Ví dụ A
Ví dụ B
Chức năng ngữ pháp
- Từ “tôi” (1) là chủ ngữ còn từ “tôi” (2) là bổ ngữ
- Từ “anh ấy” (1) là bổ ngữ còn từ “anh ấy” (2) là chủ ngữ
- Từ I (tôi): chủ ngữ
- Him (anh ấy): tân ngữ
- He (anh ấy): chủ ngữ. 
Hình thức chữ và cách đọc
Không thay đổi à từ không biến đổi hình thái.
Thay đổi
à Từ trong tiếng Việt không biến đổi hình thái khi cần biểu thị ý nghĩa ngữ pháp. 
 3. Ý nghĩa ngữ pháp được biểu thị bằng trật tự từ và hư từ. (trật tự từ và hư từ thay đổi thì ý nghĩa của câu cũng thay đổi)
Vd1: tôi đi học 
Thay đổi trật tự từ trong câu: Học đi tôi, đi học tôi, tôi học đi.
à Thay đổi trật tự từ trong câu sẽ làm câu gốc thay đổi cấu trúc ngữ pháp và nội dung ý nghĩa; hoặc làm cho câu trở nên vô nghĩa.
Thêm vào một số hư từ: tôi đang đi học (tiếp diễn), tôi sẽ đi học ( tương lai), tôi đã đi học( quá khứ).
à Khi thêm hoặc thay đổi hư từ thì ý nghĩa ngữ pháp của câu sẽ thay đổi.
Bước 3: Luyện tập
Ghi nhớ: Tiếng VIệt thuộc loại hình ngôn ngữ đơn lập:
- Tiếng là đơn vị cơ sở của ngữ pháp
- Từ trong tiếng Việt không biến đổi hình thái khi cần biểu thị ý nghĩa ngữ pháp.
Bước 4: Vận dụng
- Ý nghĩa ngữ pháp được biểu thị bằng trật tự từ và hư từ.
III. Luyện tập
 1. Yêu cầu (sgk)
Câu a:
“Trèo lên cây bưởi hái hoa
Bước xuống vườn cà hái nụ tầm xuân(1)
Nụ tầm xuân(2) nở ra xanh biếc
Em có chồng rồi anh tiếc lắm thay”
- Nụ tầm xuân(1): là bổ ngữ cho động từ “hái”
- Nụ tầm xuân(2): là chủ ngữ
- Ngữ âm, chữ viết không thay đổi.
Câu b:
“Thuyền ơi có nhớ bến(1) chăng
Bến(2) thì một dạ khăng khăng đợi thuyền”
- Bến(1): Bổ ngữ của động từ “nhớ”
- Bến (2): Chủ ngữ
Câu c:
“Yêu trẻ(1), trẻ(2) hay đến nhà ; kính già(1), già(2) để tuổi cho”
- Trẻ(1): Bổ ngữ của động từ “yêu” 
- Trẻ(2): Chủ ngữ
- Già(1): Bổ ngữ của động từ “ kính” 
- Già(2): Chủ ngữ.
Câu d:
- Bống(1): định ngữ cho danh từ “cá”
- Bống(2): bổ ngữ của động từ “thả”
- Bống(3): bổ ngữ của động từ “thả”
- Bống(4): bổ ngữ của động từ “đưa”
- Bống(5): chủ ngữ 
- Bống(6): chủ ngữ 
3. Yêu cầu (sgk)
Trong đoạn văn có các hư từ: đã, các, để, lại, mà.
- “Đã” : chỉ hoạt động xảy ra trước một thời điểm nào đó.
- “Các”: chỉ số nhiều toàn thể của sự vật.
- “Để”: chỉ mục đích.
- “Lại”: chỉ sự tiếp diễn của hoạt động.
- “Mà”: chỉ mục đích.
Hoạt động 6: hướng dẫn tự học và chuẩn bị bài mới
1. Hướng dẫn học bài ở nhà:
- Học thuộc ghi nhớ sách giáo khoa
Bước 4: Tìm tòi, mở rộng
- Làm bài tập 2 sách giáo khoa trang 58
2. Hướng dẫn tự học
- Tìm những câu tiếng Việt trong đó có một từ được dùng ở các vị trí và chức năng khác nhau mà không có sự tahy đổi tình thái.
Vd: “yêu trẻ trẻ đến nhà”,...
- So sánh sự khác nhau giữa họ ngôn ngữ ở lớp 10 và loại hình ngôn ngữ
3. Hướng dẫn soạn bài mới
- Đọc trước bài thơ “Tôi yêu em”, đọc kỹ tiểu dẫn và phụ chú trong sách giáo khoa.
- Bài thơ “ Tôi yêu em” được viết theo đề tài gì? Em hãy nêu một vài bài thơ có cùng đề tài mà em biết?
- Thử lí giải vì sao nhà thơ dùng cách xưng hô “tôi – em”, mà không phải là “anh – em”, “tôi – cô”? Điều đó cho em hiểu thế nào về mối quan hệ giữa nhân vật tôi và cô gái?
V. RÚT KINH NGHIỆM:.........................................................................................................
......................................................................................................................................................
..........................................................................................................................................................................................................................................................................................................

Tài liệu đính kèm:

  • docgiao_an_ngu_van_11_tiet_13_14_dac_diem_loai_hinh_tieng_viet.doc