Giáo án Ngữ văn 11 - Một thời đại trong thi ca (trích thi nhân Việt Nam) Hoài Thanh

Giáo án Ngữ văn 11 - Một thời đại trong thi ca (trích thi nhân Việt Nam) Hoài Thanh

I. MỤC TIÊU CẦN ĐẠT:

 1.Kiến thức

- Hiểu được quan niệm của Hoài Thanh về “tinh thần thơ mới” trong ý nghĩa văn chương và xã hội

- Thấy rõ nghệ thuật nghị luận văn chương khoa học, chặt chẽ, thấu đáo và cách diễn đạt tài hoa, tinh tế giàu cảm xúc của tác giả.

2. Kĩ năng

- Có kĩ năng đọc hiểu một bài văn nghị luận văn chương.

- Rèn kĩ năng viết bài nghị luận

3. Thái độ

-Có thái độ nâng niu, trân trọng những giá trị tinh thần của dân tộc

II. CHUẨN BỊ:

1. Phương pháp

-Có thể vận dụng linh hoạt các hình thức: Hướng dẫn học sinh đọc, trao đổi thảo luận, trả lời các câu hỏi.

2. Phương tiện dạy học

- Giáo viên: SGK ngữ văn 11 tập 2, SGV ngữ văn 11 tập 2, Chân dung Hoài Thanh, Hoài Chân.

- Học sinh: Đọc và soạn bài trước ở nhà.

 

doc 6 trang Người đăng hong.qn Lượt xem 90148Lượt tải 4 Download
Bạn đang xem tài liệu "Giáo án Ngữ văn 11 - Một thời đại trong thi ca (trích thi nhân Việt Nam) Hoài Thanh", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tuần:	Ngày Soạn:
Tiết: 	 Ngày dạy : 
MỘT THỜI ĐẠI TRONG THI CA
 (Trích Thi Nhân Việt Nam)
 Hoài Thanh
I. MỤC TIÊU CẦN ĐẠT: 
 1.Kiến thức
- Hiểu được quan niệm của Hoài Thanh về “tinh thần thơ mới” trong ý nghĩa văn chương và xã hội
- Thấy rõ nghệ thuật nghị luận văn chương khoa học, chặt chẽ, thấu đáo và cách diễn đạt tài hoa, tinh tế giàu cảm xúc của tác giả.
2. Kĩ năng
- Có kĩ năng đọc hiểu một bài văn nghị luận văn chương.
- Rèn kĩ năng viết bài nghị luận
3. Thái độ
-Có thái độ nâng niu, trân trọng những giá trị tinh thần của dân tộc
II. CHUẨN BỊ:
1. Phương pháp 
-Có thể vận dụng linh hoạt các hình thức: Hướng dẫn học sinh đọc, trao đổi thảo luận, trả lời các câu hỏi.
2. Phương tiện dạy học
- Giáo viên: SGK ngữ văn 11 tập 2, SGV ngữ văn 11 tập 2, Chân dung Hoài Thanh, Hoài Chân.
- Học sinh: Đọc và soạn bài trước ở nhà.
III. TIẾN TRÌNH LÊN LỚP:
1. Ổn định lớp, kiểm tra bài cũ:
 - Ổn định lớp
 - Kiểm tra bài cũ: 
 Em hãy kể tên một số bài thơ và tác giả thuộc phong trào thơ Mới mà em biết?
2. Giới thiệu bài mới: 
- Lời vào bài: Trước đây, các em đã được tiếp cần với một số những phong cách tiêu biểu của phong trào thơ mới. Đó là Xuân Diệu, Hàn Mặc Tử, Huy Cận, Vũ Đình LiênĐể hiểu sâu hơn đặc trưng cốt lõi của thơ mới nói chung và phong cách các nhà thơ mới nói riêng, hôm nay ta sẽ tìm hiểu đoạn trích “Một thời đại trong thi ca” trong tiểu luận “Thi nhân Việt Nam” của nhà phê bình tài hoa, sắc sảo Hoài Thanh.
-Tiến trình bài dạy:
Hoạt động Thầy - Trò
Nội dung truyền đạt
Gv yêu cầu học sinh đọc tiểu dẫn sách giáo khoa và nêu những nét chính về tác giả Hoài Thanh.
-Cuộc đời
-Sự nghiệp sáng tác
Hoài Thanh có một phong cách phê bình văn học tinh tế, đặc sắc như GS Nguyễn Đăng Mạnh nhận xét: “ Hoài Thanh dường như sinh ra để đọc thơ và bình thơ”. Hay như nhận xét của Thiếu Mai:: "Hoài Thanh là nhà phê bình tinh tế, tài hoa, nhiều kinh nghiệm có thể kể vào bậc nhất từ cách mạng tháng Tám cho đến nay... Người đọc yêu mến và tin cậy ở sự hiểu biết và thẩm định của ông, xem đó là những nhận xét chính xác".
Thi nhân Việt Nam : Gồm 3 phần :
 Phần 1 : Cung chiêu anh hồn Tản Đà và Tiểu luận một thời đại trong thi ca ( Nguồn gốc quá trình phát triển của thơ mới ; sự phân hóa của thơ mới ; định nghĩa thơ mới và sự phân biệt thơ mới với thơ cũ ).
Phần 2 : 169 bài thơ của 46 nhà thơ (1932 – 1941)
 Phần 3 : Nhỏ to – lời tác giả.
Cuốn tiểu luận có giá trị lớn trong việc tổng kết một chặng đường thơ và nêu lên được đặc trưng cơ bản của thơ mới.
Bố cục chia làm mấy phần và nội dung từng phần?
Em có nhận xét gì về cách vào đề của Hoài Thanh?
Tinh thần thơ mới chính là cái đặc trưng, cái cốt lõi và làm nên diện mạo của trào lưu thơ mới. Đó chính là bàn chất nội dung của thơ mới. Trước phần này, tác giả bàn về hình thức của thơ mới ( cái điều mà tác giả cho là ít quan trọng hơn so với phần này: tinh thần thơ mới).
Câu hỏi: Em hãy chỉ ra cái khó khăn trong việc xác định thơ mới theo Hoài Thanh?
Tác giả đưa ra dẫn chứng của hai nhà thơ của hai thời đại khác nhau:
èXuân Diệu – đại biểu của các nhà thơ mới nhất trong các nhà thơ mới thì lại có điệu thơ rất truyền thống.
èNhà thơ cũ truyền thống lại có điệu thơ rất lãng mạn: “nhí nhành và lả lơi”
Sau khi nêu lên những khó khăn, tác giả đã đề xuất nguyên tắc xác định tinh thần thơ mới. Đó là nguyên tắc gì ?. Hãy nhận xét?
Cái dở thời nào cũng có nó chẳng tiêu biểu gì hết, nó cũng không đủ tư cách đại diện cho thời đại và nghệ thuật luôn có sự tiếp nối giữa cái cũ và cái mớ nên cần phải nhìn nhận toàn diện ( đại thể).
Câu hỏi: Em hãy cho biết điều cốt yếu mà thơ mới đưa đến cho thi đàn Việt Nam bấy giờ là gì ? Nói cách khác, tinh thần thơ mới là gì ? 
Ban đầu, HT đã có nhận định táo bạo về bản chất của thơ mới và thơ cũ. Đó chính là thơ mới gắn với cái tôi, còn thơ cũ với cái ta. Mặc dù so với độ lùi về thời gian thì tác phẩm ra đời khi phong trào thơ mới phát triển rực rỡ nhưng có thể nói cái nhận định của HT về bản chất của cái tôi trong thơ mới đến nay vẫn được cho là nhận định xác đáng.
Câu hỏi: Tác giả đã dùng phương pháp nào để hiểu về chữ tôi ? Nhận xét về sự khái quát và cách nhìn nhận, đánh giá trình bày của tác giả? 
 Như vậy : Chữ tôi của thơ mới được nhìn nhận trong mối quan hệ gắn bó với văn chương, xã hội, thời đại. Điều này giúp ta thấy ý nghĩa văn chương và ý nghĩa xã hội to lớn mà thơ mới đem lại. Cách trình bày vừa chặt chẽ, sắc sảo vừa giàu hình ảnh, cảm xúc tạo được sức lôi cuốn lớn và rất có sức thuyết phục. Đồng thời giúp tác giả khái quát, chứng minh một cách thuyết phục những luận điểm khoa học mình đưa ra.
Câu hỏi: Điều cốt lõi mà thơ mới đưa đến cho thi đàn Việt Nam là cái tôi với cái nghĩa tuyệt đối. Vậy khi mới xuất hiện cái tôi ấy hiện ra như thế nào và sau đó nó được mọi người đón nhận ra sao?
Ban đầu cái tôi thơ mới xuất hiện nó được tác giả hình dung như một diện mạo riêng của con người với đầy vẻ “bỡ ngỡ” e ngại mà như HT nói là “như lạc loài nơi đất khách”.Bới trước đây ta quá quen với cái ta, đề cao cộng đồng xã hội nên không có cá nhân. 
Sau này nó mất dần vẻ “bỡ ngỡ” và được “ vô số người tiếp nhận” khi gặp được người quen biết.
Câu hỏi: Vì sao tác giả lại cho rằng “chữ tôi , với cái nghĩa tuyệt đối của nó” lại “đáng thương” và đáng “tội nghiệp”?
Nguyên nhân bi kịch của cái tôi thơ mới?
Đời chúng ta nằm trong vòng chữ tôi. Mất bề rộng ta đi tìm bề sâu.Nhưng càng đi sâu càng lạnh.Ta thoát lên tiên cùng Thế Lữ, ta phiêu lưu trong trường tình,ta điên cuồng với Hàn Mặc Tử, Chế Lan Viên, ta đắm say cùng Xuân Diệu.Nhưng động tiên đã khép, tình yêu không bền, điên cuồng rồi tỉnh, say đắm bơ vơ. Ta ngẩn ngơ trở về hồn ta cùng Huy Cận.
VD: phong cách các nhà thơ:
Vũ Hoàng Chương đau đớn "Lũ chúng ta đầu thai nhầm thế kỷ/Một đôi người u uất nỗi chơ vơ”", Chế Lan Viên cũng sống vọng vô cùng: "Với tôi tất cả như vô nghĩa - Tất cả không ngoài nghĩa khổ đau", Xuân Diệu thì bức bối, ngột ngạt "Tôi là con nai bị chiều đánh lưới - Không biết đi đâu đứng sầu bóng tối", Hôm nay trời nhẹ lên cao, tôi buồn không hiểu vì sao tôi buồn ; Huy cận : Sóng gợn tràng giang buồn điệp điệp ; Thê Lữ : Gặm một khối căm hờn trong cũi sắt, ta nằm dài trông ngày tháng dần qua...Vũ Đình Liên : Những người mua năm cũ, hồn ở đâu bây giờ...=> Buồn, cô đơn, bế tắc.
Câu hỏi: Mang trong mình bi kịch chung của thời đại, người thanh niên thời ấy đã giải quyết bi kịch đời mình bằng cách nào? Nhận xét về tình cảm của người thanh niên – cái tôi trong thơ mới khi chọn cách giải quyết đó?
Câu hỏi: Đặc sắc về nội dung và nghệ thuật của đoạn trích ?
I. ĐỌC – HIỂU KHÁI QUÁT: 
1/Tác giả: 
- Hoài Thanh (1909-1982), Tên khai sinh Nguyễn Đức Nguyên
- Quê: Nghi trung, Nghi Lộc, Nghệ An, xuất thân trong một gia đình nhà Nho nghèo.
a.Cuộc đời:
-Trước cách mạng:
+ Tham gia các phong trào yêu nước ngay từ thời đi học và bị thực dân Pháp bắt giam.
+Tham gia cách mạng tháng 8 và làm chủ tịch Hội Văn hóa cứu quốc ở Huế.
-Sau cách mạng tháng 8:
+Chủ yếu hoạt động trong ngành Văn hóa – Nghệ thuật và từng giữ nhiều chức vụ quan trọng: Tổng thư ký Hội Văn hóa cứu quốc Việt Nam, Hội văn nghệ Việt Nam, Tổng thư ký Hội Liên Hiệp văn học nghệ thuật Việt Nam
b.Sự nghiệp sáng tác
- Các tác phẩm chính: Văn chương và hành động (1936), Thi nhân Việt Nam (1942), Nói chuyện thơ kháng chiến (1950)
c.Phong cách phê bình
-Là nhà lý luận phê bình xuất sắccuar nền Văn học Việt Nam hiện đại: “lấy hồn tôi để hiểu hồn người”
-Cách phê bình của ông nhẹ nhàng, tinh tế gần gũi và giàu cảm xúc, hình ảnh. Có sự kết hợp giữa tính khoa học với tính văn chương logic, độc đáo.
-Năm 2000 ông được nhận giải thưởng HCM về văn học nghệ thuật.
2.Tìm hiểu văn bản
a.Vị trí và giá trị:
- Đoạn trích thuộc phần đầu của quyển “Thi Nhân Việt Nam”, là phần cuối của tiểu luận “Một thời đại trong thi ca”
- Gía trị văn bản: tổng kết một cách sâu sắc toàn diện của phong trào thơ Mới.
b.Thể loại:
- Văn bản nghị luận về một vấn đề văn học.
c. Nội dung chính của đoạn trích: 
- Bàn về bản chất, tinh thần của thơ mới.
d. Bố cục: 3 phần: 
 + Nguyên tắc để xác định tinh thần thơ mới.
 + Tinh thần thơ mới: chữ tôi
 + Sự vận động của thơ mới xung quanh cái tôi và bi kịch của nó. 
II. ĐỌC – HIỂU văn bản
1. Nguyên tắc xác định tinh thần thơ mới.
 -Cách vào đề đã cho ta thấy nội dung chính của đoạn trích đó là bàn về: bản chất của “tinh thần thơ mới”.
a. Khó khăn :
-Tác giả trích dẫn chứng của hai nhà thơ cũ và mới tiêu biểu rồi đi đến chỉ ra sự khó khăn trong việc xác định thơ mới và thơ cũ. 
 - Ranh giới giữa thơ mới thơ cũ không phải lúc nào cũng rõ ràng, dễ nhận ra: “hôm nay phôi thai từ hôm qua và trong cái mới vẫn còn rớt lại ít nhiều cái cũ”.
 - Cả thơ mới và thơ cũ đều có những cái hay, cái dở : Khốn nỗi cái tầm thường cái lố lăng chẳng phải của riêng thời nào.
è Bằng những câu văn giả định, với một giọng điệu thân mật, gần gũi, thiết tha, bức xúc mà chân thành, tác giả đã nêu lên được cái khó khăn trong việc xác định thơ mới mà cũng là cái khao khát của kẻ yêu văn quyết tìm cho được tinh thần thơ mới.
b. Nguyên tắc (phương pháp) : 
+Căn cứ vào cái tiêu biểu: “ so sánh bài hay với bài hay vậy” ( cái dở khong đủ tư cách để đại diện)
+ Căn cứ vào cái “đại thể”, không nhìn vào cái tiểu tiết: “không nhìn vào cái lố lăng, tầm thường”
à Tác giả sử dụng nghệ thuật lập luận quy nạp, theo logic chặt chẽ ( đưa ra dẫn chứng và giả định- đi đến kết luận thuyết phục). 
2. Tinh thần thơ mới:
- Nhận định táo bạo về thơ cũ và thơ mới:
+ thơ cũ chính là “cái ta” ( ngày trước là thời chữ ta)
+ thơ mới chính là “cái tôi” (bây giờ là thời chữ tôi)
- Tinh thần thơ mới : Chữ tôi. Chữ tôi với cái nghĩa tuyệt đối của nó.
- Cách hiểu về chữ tôi : So sánh : 
Thời xưa – Thơ cũ : Chữ Ta.
Thời nay – Thơ mới : Chữ tôi.
Giống nhau 
Giống nhau thì vẫn có chỗ giống nhau như chữ tôi vẫn giống chữ ta.
Khác nhau
+ Không có cá nhân chỉ có đoàn thể, lớn thì quốc gia, nhỏ thì gia đình. Còn cá nhân, cái bản sắc của cá nhân chìm trong gia đình, trong quốc gia như giọt nước trong biển cả.
+ Không tự xưng hoặc ẩn mình sau chữ ta.
+ Thảng hoặc học cũng ghi hình ảnh họ...thảng trong văn thơ họ cũng dùng đến chữ tôi...Song.. không một lần nào dám dùng chữ tôi để nói chuyện với mình, hay – thì cũng thế - với tất cả mọi người.
+ Quan niệm cá nhân, gắn liền với cá nhân, cá thể của bản thân.
+ Chữ tôi với cái nghĩa tuyệt đối của nó, xuất hiện một cách đường hoàng độc lập.
( không phụ thuộc vào người khác)
NX : + Thơ cũ là tiếng nói của cái ta, gắn liền với đoàn thể, cộng đồng, dân tộc. Thơ mới là tiếng nói của cái Tôi với nghĩa tuyệt đối, gắn liền với cái riêng, cái cá nhân, cá thể.
 + Thủ pháp nghệ thuật so sánh, đối chiếu được kết hợp chặt chẽ với cái nhìn biện chứng, lịch sử, nhiều chiều : 
- Đặt cái tôi trong mối quan hệ đối chiếu với cái ta.
- Đặt cái tôi trong mối quan hệ với thời đại, với tâm lí người thanh niên đương thời để phân tích, đánh giá.
è Chính vì đề cao giải phóng cái tôi nên thơ mới có sự xuất hiện của nhiều phong cách nghệ thuật riêng biệt, làm nên sự phong phú của cả nền thơ. 
 3. Sự vận động của thơ mới xung quanh cái tôi và bi kịch của nó.
a. Hành trình vận động của cái tôi thơ mới:
-Ban đầu: Nó thực bỡ ngỡ, như lạc loài nơi đất khách =>khó chịu, ác cảm
-Sau này: Nó mất dần cái vẻ bỡ ngỡ. Nó được vô số người quen. Người ta còn thấy nó đáng thương. Mà thật nó tội nghiệp quá !=> quen dần và thương cảm.
=> Đặt cái tôi trong cái nhìn lịch sử để xem xét. Giọng điệu giàu cảm xúc. 
b.Bi kịch cái tôi thơ mới:
-Cái tôi đáng thương và đáng tội nghiệp vì : 
+ Mất cốt cách hiên ngang thưở trước : không có khí phách ngang tàng như Lí Bạch, không có lòng tự trọng khinh cảnh cơ hàn như Nguyễn Công Trứ( Rên rỉ, khổ sở, thảm hại).
+ Thiếu một lòng tin đầy đủ vào thực tại, tìm cách thoát li thực tại nhưng lại rơi vào bi kịch: “càng đi sâu càng lạnh”.
=> Cách trình bày Có tính khái quát cao (về sự bế tắc của cái tôi thơ mới và phong cách riêng của từng nhà văn), lập luận logic, chặt chẽ nhưng cách diễn đạt lại giàu cảm xúc và có tính hình tượng. 
-Nguyên nhân: Hoàn cảnh lịch sử:
+ Bi kịch của người thanh niên thời ấy : Cô đơn, buồn chán, tìm cách thoát li thực tại vì thiếu lòng tin vào thực tại nhưng cuối cùng vẫn rơi vào bế tắc. (Đây cũng chính là đặc trưng cơ bản của thơ mới). Đó là nỗi niềm của người thanh niên mất nước, không có điểm tựa, niềm tin trong cuộc đời.
Mỗi nhà thơ lại có một phong cách nghệ thuật với cái tôi độc đáo, hấp dẫn. 
(Tư Liệu: “Chưa bao giờ người ta thấy xuất hiện cùng một lần một hồn thơ rộng mở như Thế Lữ, mơ màng như Lưu Trọng Lư, hùng tráng như Huy Thông, trong sáng như Nguyễn Nhước Pháp, ảo não như Huy Cận, quê mùa như Nguyễn Bính, kì dị như Chế Lan Viên và thiết tha, rạo rực , băn khoan như Xuân Diệu” ( Hoài Thanh)
c. Con đường giải quyết bi kịch : 
+ Họ Gửi cả vào tiếng việt.
+ Bởi vì :
 Tiếng Việt là văn hóa, tiếng nói của dân tộc Việt Nam: là tấm lụa đã hứng vong hồn những thế hệ đã qua.
Họ tin vào các giá trị vĩnh hằng trong cội nguồn dân tộc: thể thơ, ngôn ngữ ( vì họ cần tìm về dĩ vãng để vin vào những gì bất diệt đủ bảo đảm cho ngày mai).
 NX : Các nhà thơ mới, thế hệ thanh niên thời ấy đã thể hiện tình yêu quê hương đất nước thầm kín. Tất cả tình yêu thương ấy được họ dồn cả vào tình yêu tiếng Việt. Bởi họ tin rằng : Truyện Kiều còn, tiếng ta còn ; tiếng ta còn, nước ta còn.
III. Tổng kết.
 Nội dung : Chỉ ra được nội dung cốt lõi của tinh thần thơ mới : cái tôi và nói lên cái bi kịch ngấm ngầm trong hồn người thanh niên hồi bấy giờ - Đánh giá được thơ mới trong cả ý nghĩa văn chương và xã hội.
 Nghệ thuật : Kết hợp một cách hài hòa giữa tính khoa học và tính văn chương nghệ thuật. Luận điểm khoa học, chính xác, mới mẻ ; kết cấu và triển khai hệ thống luận điểm cũng như nghệ thuật lập luận rất chặt chẽ, logic. Các biện pháp nghệ thuật được sử dụng một cách khéo léo, tài tình có khả năng khơi gợi và tạo sức cuốn hút lớn....
4. Củng cố:
- Nghệ thuật lập luận chặt chẽ vừa thể hiện tính khoa học lại vừa thể hiện tính nghệ thuật cao.
- Cách triển khai các ý làm rõ chủ đề. Văn phong của Hoài Thanh sắc sảo : ngôn ngữ giàu hình ảnh, ít dùng khái niệm, thuật ngữ khoa học mà chuyển khái niệm thành hình ảnh; Cách ngắt nhịp câu văn, tạo sự cân đối nhịp nhàng, tạo sức gợi...
5. Dặn dò: 
6. Rút kinh nghiệm:	

Tài liệu đính kèm:

  • docgiáo án 11 Một thời đại trong thi ca.doc