Giáo án Ngữ văn 11 kì 2 - Đặng Xuân Lộc - Trường THPT Bắc Bình

Giáo án Ngữ văn 11 kì 2 - Đặng Xuân Lộc - Trường THPT Bắc Bình

 LƯU BIỆT KHI XUẤT DƯƠNG

Tiết 73 Phan Bội Châu

A - MỤC TIÊU BÀI HỌC:

Giúp HS:

- Thấy được vẻ đẹp trong tư thế, ý nghĩ; lòng nhiệt tình và quyết tâm ra đi tìm đường cứu nước của Phan Bội Châu, nhà cách mạng lớn.

- Cảm nhận được giọng thơ tâm huyết sôi trào của tác giả.

B - PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC:

Thuyết trình, thảo luận, đối thoại,.

C - THIẾT BỊ DẠY HỌC:

SGK, SGV, bảng đen, thiết kế bài học

D - TIẾN TRÌNH TỔ CHỨC DẠY HỌC:

1/ Kiểm tra sĩ số:

2/Bài cũ:

3/Bài mới:

 

doc 86 trang Người đăng minh_thuy Lượt xem 1340Lượt tải 1 Download
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Giáo án Ngữ văn 11 kì 2 - Đặng Xuân Lộc - Trường THPT Bắc Bình", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
 LƯU BIỆT KHI XUẤT DƯƠNG Ngày 13 tháng 01 năm 2009 
Tiết 73 Phan Bội Châu
A - MỤC TIÊU BÀI HỌC:
Giúp HS:
- Thấy được vẻ đẹp trong tư thế, ý nghĩ; lòng nhiệt tình và quyết tâm ra đi tìm đường cứu nước của Phan Bội Châu, nhà cách mạng lớn.
- Cảm nhận được giọng thơ tâm huyết sôi trào của tác giả.
B - PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC:
Thuyết trình, thảo luận, đối thoại,...
C - THIẾT BỊ DẠY HỌC:
SGK, SGV, bảng đen, thiết kế bài học
D - TIẾN TRÌNH TỔ CHỨC DẠY HỌC:
1/ Kiểm tra sĩ số:
2/Bài cũ:
3/Bài mới:
Hoạt động của GV và HS
Nội dung cần đạt
- GV cho HS đọc phần Tiểu dẫn SGK trang 3.
- GV: Em hãy trình bày ngắn gọn những nét chính về tác giả PBC?
- GV: Hãy kể những tác phẩm tiêu biểu của PBC?
- GV: Hãy cho biết hoàn cảnh sáng tác của bài thơ
- GV: Bài thơ thể hiện thái độ gì của người ra đi trong buổi chia tay?
- Thử cho HS chia bố cục
- GV hướng dẫn cách đọc và gọi HS đọc
- GV nêu phương pháp tiếp cận bài thơ, đặt câu hỏi, cho nhóm thảo luận, chỉ định HS trình bày và chốt ý.
C1: PBC đã đưa ra quan niệm mới về chí làm trai và tầm vóc của con người trong vũ trũ như thế nào ở hai câu thơ đầu? Chú ý nhận xét về nhịp thơ và giọng thơ.
- GV liên hệ với quan niệm về chí làm trai của Nguyễn Công trứ, Cao Bá Quát.
C2: Ở hai câu thực, nhân vật trữ tình (tác giả) đã thể hiện ý thức trách nhiệm của cá nhân bằng những biện pháp tu từ nào? Giá trị của những biện pháp tu từ đó? Lưu ý thêm phần nguyên tác so với phần dịch thơ xem có gì khác biệt?
C3: PBC đã đưa ra quan niệm sống của kẻ sĩ trước thời cuộc như thế nào? Chú ý về nhịp thơ, giọng thơ. Nhận xét câu 6 trong phần dịch so với nguyên tác.
C4: Hai câu cuối thể hiện khát vọng hành động và tư thế của người ra đi như thế nào? Chú ý không gian được nói đến, hình tượng thơ có gì đặc biệt, biện pháp tu từ và so sánh phần dịch thơ với nguyên tác ở câu 8
- Gợi ý cho HS tổng kết về hai giá trị của bài thơ.
GV có thể tích hợp
I. TÌM HIỂU CHUNG:
1/ Tác giả:
- Phan Bội Châu tên là Phan Văn San (1867 - 1940), hiệu Sào Nam, người huyện Nam Đàn, anh Nghệ An, đậu giải nguyên năm 1990.
- Trước năm 1905, ông hoạt động cách mạng trong nước, 1905-1925 hoạt động cách mạng ở nước ngoài. Ông lập hội Duy Tân, phong trào Dông Du, Việt Nam Quang Phục hội. Năm 1952 bị thực dân Pháp giam lỏng ở Huế cho đến lúc mất.
- PBC vừa là một lãnh tụ cách mạng, vừa là nhà văn lớn. Thơ văn của ông là lời tâm huyết chứa chan lòng yêu nước, là vũ khí tuyên truyền vận động cách mạng sắc bén.
- Tác phẩm tiêu biểu: Hải ngoại huyết thư, Ngục trung thư, Trùng Quang tâm sử... 
2/ Bài thơ:
a) Hoàn cảnh sáng tác: 
Năm 1905, trước lúc lên đường sang Nhật Bản, ông làm bài thơ này để từ giã bạn bè, đồng chí. 
b) Chủ đề:
Bài thơ thể hiện quyết tâm ra đi tìm đường cứu nước, thực hiện lý tưởng cao cả vì dân vì nước của PBC.
c) Bố cục: (như phần đọc hiểu)
II. ĐỌC - HIỂU VĂN BẢN:
1/ Hai câu đề: Là tuyên ngôn về chí làm trai: 
“Làm trai phải ở trên đời ® điều kỳ lạ, việc lạ ® sự nghiệp phi thường
 Há để càn khôn tự chuyển dời.”
- Câu thơ đầu bộc lộ chí làm trai vốn là một lí tưởng nhân sinh trong thời đại phong kiến:
đã là trang nam nhi thì phải tạo dựng sự nghiệp phi thường để lưu danh thiên cổ.
chí làm trai phải gắn với sự nghiệp cứu nước giải phóng quê hương ® tư tưởng tiến bộ của PBC.
- Câu thứ hai: Tầm vóc của con người trong vũ trụ :
Sống không tầm thường, không thụ động ® sống tích cực.
Phải tự mình xoay chuyển đất trời, xoay chuyển tình thế, quyết định thời cuộc, thực hiện khát vọng lớn lao.
Þ Giọng thơ rắn rỏi + nhịp 2/4 rồi 4/2 ® ý tưởng táo bạo bạo, một quyết tâm cao và niềm tự hào của đông nam nhi
2/ Hai câu thực: Ý thức trách nhiệm cá nhân giữa cuộc đời:
“Trong khoảng trăm năm cần có tớ,
 Sau này muôn thuở, há không ai?”
- Dịch nghĩa: Trong cuộc đời trăm năm phải có ta. Chẳng lẽ nghìn năm sau trong lịch sử dân tộc không có ai để lại tên tuổi hay sao?
- Nguyên tắc: “hữu ngã” ® “có ta”, bản dịch: “tớ” ® sự trẻ trung, hóm hỉnh ® thái độ hăm hở của nhân vật trữ tình ra đi tìm đường cứu nước. 
- Câu hỏi tu từ ® niềm tự hào lớn lao + lời giục giã những người có ý chí lớn lao phải biết nắm lấy thời cơ hành động để tự khẳng định mình.
- Nghệ thuật bình đối : “bách niên” >< “thiên tải” ® sự tương phản giữa cái hữu hạn của đời người với cái vô hạn của lịch sử ® khẳng định vai trò của cá nhân đối với lịch sử: kẻ làm trai phải sẵn sàng gánh vác mọi trách nhiệm mà đất nước giao phó.
Þ Giọng thơ đĩnh đặc, rắn rỏi thể hiện một cái “tôi “ tích cực, một cái “tôi” trách nhiệm cao cả với khát vọng và quyết tâm cao trong buổi lên đường cứu nước.
3/ Hai câu luận: Quan niệm sống đúng, sống đẹp của kẻ sĩ trước thời cuộc:
“Non sông đã chết, sống thêm nhục,
 Hiền thánh còn đâu, học cũng hoài!”
- Thủ pháp nhân hóa: “non sông đã chết” ® giang sơn nữ một sinh mệnh có hồn. Đất nước mất chủ quyền thì con người cũng không yên ổn. Nỗi nhục lớn xuất phát từ chỗ con người trở thành nô lệ ® PBC thức tỉnh, cổ vũ lòng yêu nước của nhân dân.
- Theo PBC, buổi nước mất nhà tan, sách vở thánh hiền cũng chẳng có ích gì, có nấu sử sôi kinh thì cũng trở nên vô nghĩa. Ông đặt sự nghiệp giải phóng lên hàng đầu, kêu gọi xếp bút nghiên, cầm lấy gươm súng dành lại nước nhà và kêu gọi từ bỏ lối học cũ ® Tư tưởng mới mẻ này xuất phát từ tinh thần dân tộc, nhiệt huyết cứu nước của PBC.
Þ Nhịp thơ 4/3 + phép đối chuẩn ® thái độ quyết liệt của PBC trước tình cảnh đất nước và những tín điều xưa cũ
4/ Hai câu kết: Khát vọng hành động và tư thế buổi lên đường:
"Muốn vượt bể Đông theo cánh gió,
 Muôn trùng sóng bạc tiễn ra khơi”
- Không gian : biển Đông rộng lớn có thể sánh với chí lớn của nhà cách mạng. Câu thơ là sự hăm hở của người ra đi qua khát vọng muốn vượt theo cánh gió dài trên biển rộng để thực hiện lí tưởng cách mạng của mình.
- Lối nói nhân hóa: “sóng bạc tiễn ra khơi” ® trách nhiệm đè nặng trên vai nhưng tâm hồn thanh thản, thả sức cho ước mà bay cao, bay xa.
- Hình tượng thơ: vừa kì vĩ ; vừa lãng mạn, thơ mộng: những cánh gió dài và ngàn con sóng bạc cùng cùng lúc như bay lên (nhất tề phi) chắp cánh cho những khát vọng cao đẹp của PBC.
Þ Hai câu thơ thể hiện quyết tâm cao trong buổi lên đường thực hiện ý chí lớn laolàm nên nghiệp lớn.
III. TỔNG KẾT:
1/ Nghệ thuật:
- Thể thơ thất ngôn bát cú luật bằng truyền đạt trọn vẹn hoài bão, khát vọng của con người có chí lớn PBC. 
- Bài thơ mang một giọng điệu rất riêng: hăm hở, đầy nhiệt huyết.
- Ngôn ngữ thơ bình dị mà có sức lay động mạnh mẽ . . .
2/ Nội dung:
- Bài thơ chứa đựng nội dung tư tưởng lớn lao: làm trai phải “xoay chuyển vũ trụ” và có trách nhiệm với non sông đất nước. Qua đây ta thấy được lòng yêu nước mãnh liệt và chí làm trai hăm hở nhiệt tình của PBC.
- “Lưu biệt khi xuất dương” là một tác phẩm có giá trị giáo dục to lớn đối với thanh niên nhiều thế hệ .
4/ Củng cố-Dặn dò:
- Bài cũ: Cảm nhận vẻ đẹp hào hùng lãng mạn của nhà chí sị CM PBC trong bài thơ
- Bài mới: Đọc và soạn bài “Hầu trời” của Tản Đà theo câu hỏi trong SGK trang 12.
Tiết 74 NGHĨA CỦA CÂU Ngày 14 tháng 01 năm 2009 
A - MỤC TIÊU BÀI HỌC:Giúp HS:
 -Nắm được nội dung cơ bản về hai thành phần nghĩa của câu
-Nhận ra và biết phân tích hai thành phần nghĩa của câu, diễn đạt được nội dung cần thiết của câu phù hợp với ngữ cảnh.
B - PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC:Bảng, SGK
C - TIẾN TRÌNH TỔ CHỨC DẠY HỌC
Hoạt động 1: Kiểm tra bài cũ
Hoạt động 2: GV giới thiệu bài mới
Hoạt động của
GV và HS
Nội dung cần đạt
- So sánh cặp câu a1-a2;b1-b2 (SGK)
- Nhận xét về các thành phần nghĩa của câu?
- Thế nào là nghĩa sự việc trong câu?
- Phân tích các ví dụ trong SGK, chỉ ra một số loại sự việc phổ biến?
- Cho HS thảo luận các ví dụ SGK/tr 18, 19 rồi rút ra các kiểu nghĩa tình thái
I. HAI THÀNH PHẦN CỦA CÂU : 
1/ So sánh hai câu trong từng cặp căn câu sau đây:
a1. Hình rinh như có một thời hắn đã ao ước có một gia đình nho nhỏ (Nam Cao, Chí Phèo).
a2. Có một thời hắn đã ao ước có một gia đình nho nhỏ.
b1. Nếu tôi nói thì chắc người ta cũng bằng lòng...
b2. Nếu tôi nói thì người ta cũng bằng lòng...
Cả hai câu a1 và a2 đều nói đến sự việc : Chí Phèo từng có một thời (ao ước có một gia đình nho nhỏ). Nhưng câu a1 kèm theo sự đánh giá chưa chắc chắn về sự việc qua từ “hình như”, còn câu a2 đề cập đến sự việc như nó đã xảy ra.
Cả hai câu b1 và b1 đều đề cập đến sự việc giả định (nếu tôi nói .... người ta cũng bằng lòng). Nhưng câu b1 thể hiện sự phỏng đoán có độ tin cậy cao đối với sự việc qua từ “chắc”, còn câu b2 chỉ đơn thuần đề cập đến sự việc. 
2/ Mỗi câu thường có hai thành phần: nghĩa sư việc và nghĩa tình thái.
- Thông thường, trong mỗi câu hai thành phần nghĩa trên hoà quyện vào nhau. Nhưng có trường hợp, câu chỉ có nghĩa tình thái. Đó là khi câu được cấu tạo bằng từ ngữ cảm thán.
Ví du :
Dạ bẩm, thế ra y văn võ đều có tài cả. Chà chà?
+ Câu l: Nghĩa sự việc biểu hiện qua các từ ngữ (y văn vẻ đều có tài cả)
Nghĩa tình thái: Thái độ ngạc nhiên qua từ (thế ra) và thái độ kính cẩn qua từ (dạ bẩm)
+ Câu 2: Chỉ có nghĩa tình thái: Bày tỏ thái độ thán phục qua từ cảm thán (chà chà!)
II. NGHĨA SỰ VIỆC:
- Nghĩa sự việc còn được gọi là nghĩa miêu tả (hay nghĩa biểu hiện, nghĩa mệnh đề)
- Nghĩa sự việc trong câu là thành phần ứng với sự việc mà câu đề cập đến.
- Một số loại sự việc phổ biến :
 + Câu biểu hiện hành động:
Xuân Tóc Đỏ cắt đặt đâu vào đấy rồi mới xuống chờ những người đi đưa.
(Vũ Trọng Phụng, Số Đỏ)
 + Câu biểu hiện trạng thái tính chất, đặc điểm: 
Trời thu xanh ngắt mấy từng cao.
(Nguyễn Khuyến, Vịnh mùa thu)
 + Câu biểu hiện quá trình:
Lá vàng trước gió khẽ đưa vèo.
( Nguyễn Khuyến, Câu cá mùa thu)
 + Câu biểu hiện tư thế:
Lom khom dưới núi tiều vài chú.
(Bà Huyện Thanh Quan, Qua đèo Ngang)
 + Câu biểu hiện sự tồn tại:
Còn tiền, còn bạc, còn đệ tử
 Hết cơm, hết rượu, hết ông tôi.
(Nguyễn Bình Khiêm, Thói đời)
® Động từ tồn tại: (Còn, hết)
® Sự vật tồn tại: (Bạc, tiền, đệ tử, cơm, rượu, ông tôi)
 + Câu biểu hiện quan hệ:
Đội Tảo là một tay vai vế trong làng.
(Nam Cao, Chí Phèo)
® Quan hệ đồng nhất: (là) 
Nghĩa sự việc của câu thường được biểu hiện nhờ các từ ngữ đóng vai trò chủ ngữ, vị ngữ, trạng ngữ, khởi ngữ và một số thành phần phụ khác. 
Ghi nhớ:
Nghĩa của câu bao gồm hai thành phần: nghĩa sự việc và nghĩa tình thái. Nghĩa sự việc là nghĩa ứng với sự việc được đề cập đến trong câu. Nó thường được biểu hiện nhờ các từ ngữ đóng vai trò, chủ ngữ, vị ngữ, trạng ngữ, khởi ngữ và một số thành phần phụ khác. 
LUYÊN TẬP: 
Bài tập l: SGK/Tr.9 
Phân tích nghĩa sự việc trong từng câu thơ: 
Câu 1: Diễn tả hai sự việc chỉ trạng thái ( Ao thu lạnh lẽo / nước trong veo) 
Câu 2: Một sự việc - đặc điểm ( Thuyền - bè)
Câu 3: Một sự việc - quá trình (Sóng - gợn) 
Câu 4: Một sự việc - quá trình (Lá - đưa vèo) 
Câu 5: Hai sự việc: 
Trạng thái 	: (tầng mây - lơ lửng) 
Đặc điểm 	: (Trời - xanh ngắt)
Câu 6: Hai sự việc
Đặc điểm 	: (Ngõ trúc - quanh co)
Trạng thái 	: (khách - vắng teo)
Câu 7: Hai sự việc - tư thế (Tựa gối/ buông cần)
Câu 8: Một sự việc - hành động (cá - đớp)
Bài tập 2: SGK/Tr.9
 Tách nghĩa sự v ... Ca-piu-let nữa.
- Chỉ có tên họ của chàng là thù địch của em thôi. Chàng ơi hãy mang tên họ khác đi. Cái tên ấy có nghĩa gì đâu. Bông hồng kia nếu chúng ta gọi bằng tên khác thì hương thơm vẫn ngọt ngào. Vậy nếu chàng Rô-mê-ô chẳng mang tên Rô-mê-ô nữa thì mười phân chàng vẫn vẹn mười. Rô-mê-ô chàng ơi chàng hãy vứt bỏ tên họ của chàng đi. Chàng hãy đem tên họ ấy, nó đâu phải xương thịt của chàng đổi lấy cả em đây.
- Em chẳng đời nào muốn họ bắt gặp nơi đây. (lần lượt phân tích những độc thoại nội tâm này để thấy được sức mạnh của tình yêu đã vượt lên thù hận)
+ Với Rô-mê-ô:
- Ca ngợi sắc đẹp của Giu-li-ét (lời thoại 1)
- Sẵn sàng đổi tên họ (lời thoại 10)
- Thể hiện sức mạnh của tình yêu (lời thoại 12, 14)
Nghệ thuật lập luận trong Ba cống hiến vĩ đại của Mác
Mở bài: Giới thiệu thời gian, không gian Mác ra đi. Ăng-ghen đã làm rõ tư tưởng của Mác là tư tưởng của con người hiện đại
Thân bài: Tác giả lần lượt trình bày ba cống hiến của Các Mác:
- Phát hiện ra quy luật phát triển của xã hội loài người. Tác giả đã so sánh với Đác-uyn để nhấn mạnh vai trò to lớn của Mác.
- Tìm ra quy luật vận động riêng của phương thức sản xuất tư bản chủ nghĩa và của xã hội tư sản do phương thức đó đẻ ra. Mác đã đáp ứng được yêu cầu về quyền lợi và địa vị của giai cấp công nhân trong lòng xã hội tư sản.
- Cống hiến thứ ba của Mác là ứng dụng học thuyết khoa h ọc vào hành động thực tiễn. Với Mác, khoa học là hành động cách mạng. Mác đã đấu tranh say sưa kiên cường và có hiệu quả. Đấu tranh là hành động tự nhiên của Mác.
Kết bài: Có hai ý mà Ăng-ghen đã nhấn mạnh cho người đọc người nghe thấy được.
- Mác mất đi là một tổn thất lớn cho hàng triệu người cộng sự CM trên thế giới.
- Mác có thể có nhiều kể đối địch nhưng không có kẻ thù riêng nào.
- Lời cầu nguyện.
LUYỆN TẬP VẬN DỤNG Ngày 1 tháng 02 năm 2009 
KẾT HỢP CÁC THAO TÁC LẬP LUẬN
A - MỤC TIÊU BÀI HỌC:
Giúp HS: 
Củng cố những kiến thức và kỹ năng cơ bản về các thao tác lập luận đã học.
Vận dụng các thao tác lập luận đã học để viết được bài văn nghị luận về hiện tượng (vấn đề) gần gũi, quen thuộc trong đời sống hoặc văn học.
B - PHƯƠNG TIỆN THỰC HIỆN:
SGK, SGV, bài soạn
C - CÁCH THỨC TIẾN HÀNH:
GV hướng dẫn HS thảo luận và thực hành.
D - TIẾN TRÌNH DẠY HỌC:
Kiểm tra bài cũ
Giới thiệu bài mới
Hoạt động của GV và HS
Nội dung cần đạt
I. TÌM HIỂU CHUNG:
1/ Đọc đoạn trích trả lời câu hỏi:
a) Đoạn trích viết về vấn đề gì? Quan điểm tác giả đối với vấn đề đó ra sao?
b) Tác giả sử dụng thao tác lập luận nào là chủ yếu, ngoài ra còn có thao tác nào?
Câu c - SGK
2/ Hướng dẫn xây dựng đề cương, vận dụng các thao tác lập luận:
- Vấn đề đặt ra là: Bàn về một trong những phẩm chất mà người thanh niên cần có ngày nay.
- Tổ chức thực hiện:
- Dự kiến:
ü Tổ 1: Lập dàn ý
ü Tổ 2: 
ü Tổ 3: 
ü Tổ 4: 
Các tổ trình bày xong, lớp góp ý, thầy cô nhận xét.
- Đoạn trích viết về ảnh hưởng của một số nhà thơ mới lãng mạn như: Thế Lữ, Xuân Diệu, Huy Cận, Hàn Mặc Tử, Chế Lan Viên với các nhà thơ Pháp Bô-đơ-le, Đơ Nô-ai, Gi-đơ, Véc-len. Nhà văn Mĩ như: Ét-ga Pô.
- Quan điểm của tác giả là ảnh hưởng trong giao lưu là ngẫu nhiên. Song thơ Pháp không làm ảnh hưởng tới thơ Việt, không làm mất bản sắc thơ Việt. Các nhà thơ Việt vẫn có phong cách riêng.
- Thao tác so sánh và phân tích.
- Cuối đoạn tác giả sử dụng thao tác bác bỏ và bình luận.
- Việc áp dụng nhiều thao tác chưa hẳn là tốt. Áp dụng kết hợp nhiều thao tác phải phù hợp mới có hiệu quả.
- Xuất phát từ vấn đề đặt ra mà chọn các thao tác. Dựa vào cách lập luận, giải quyết vấn đề đó có trọn vẹn không. Cách dùng từ, diễn đạt có hấp dẫn không.
- Bước 1: Chọn vấn đề cần nghị luận
	 Thanh niên ta ngày nay cần có ý chí vươn lên trong học tập và công tác.
- Bước 2: Lập dàn ý
- Bước 3: Viết 1 đoạn văn trình bày trước lớp
- Tổ 1: Lập dàn ý
- Tổ 2: Xác định áp dụng thao tác lập luận nào?
- Tổ 3: Trình bày 1 luận điểm
- Tổ 4: Viết 1 đoạn trình bày trước lớp.
- Đặt vấn đề: Giới thiệu được vấn đề cần nghị luận.
- Giải quyết vấn đề:
+	Khẳng định rèn luyện ý chí vươn lên trong học tập và công tác là yêu cầu đúng đắn phù hợp với quy luật phát triển của con người ở thời đại mới.
+	Tại sao phải rèn luyện (...)
+	Phê phán và bác bỏ những việc làm sai trái của một số thanh niên hiện nay.
+	Làm thế nào để rèn luyện tốt ý chí vươn lên trong học tập và công tác (...)
- Kết thúc vấn đề:
+	Ý nghĩa của vấn đề đặt ra
+	Bản thân 
Nên áp dụng thao tác
- Bình luận
- Giải thích
- Phản bác
- Chứng minh
Tại sao phải rèn luyện ý chí vươn lên trong học tập và công tác cho thanh niên ngày nay.
- Thanh niên ngày nay là lớp người sinh ra trong thời bình chưa biết đến chiến tranh gian khổ.
- Một vài năm gần đây vấn đề giáo dục lý tưởng cho thanh niên bị coi nhẹ.
- Bị một số tiêu cực của xã hội tác động, vì vậy cần phải đặt ra vấn đề giáo dục cho thanh niên.
Viết đoạn văn trình bày trước lớp
Nhận xét trên các mặt: nội dung trình bay, hình thức trình bày, tư thế thái độ trình bày.
TÓM TẮT VĂN BẢN NGHỊ LUẬN Ngày 1 tháng 02 năm 2009 
A - MỤC TIÊU BÀI HỌC:
Giúp HS: 
Nắm được mục đích và yêu cầu của việc tóm tắt văn bản nghị luận
Biết cách tóm tắt văn bản nghị luận
B - PHƯƠNG TIỆN DẠY HỌC:
SGK, SGV Ngữ văn 11 T.2
Sách tham khảo
C - PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC:
Phát vấn, diễn giảng kết hợp thảo luận
D - TIẾN TRÌNH DẠY HỌC:
Ổn định lớp
Kiểm tra bài cũ
Giới thiệu bài mới: Văn bản nghị luận thường chứa đựng dung lượng nội dung rất lớn. Muốn nắm vững các nội dung đó, ngoài phương pháp đọc - hiểu văn bản, chúng ta cần phải biết tóm tắt văn bản nghị luận để rút ra những nội dung cơ bản được phản ánh trong văn bản. Bài học hôm nay sẽ giúp chúng ta nắm được cách tóm tắt văn bản nghị luận.
Hoạt động của GV và HS
Nội dung cần đạt
- GV yêu cầu HS đọc phần I trong SGK, phát biểu tóm lược những ý chính
- GV nhận xét, chốt lại các ý chính cần ghi nhớ
- GV yêu cầu HS đọc lại văn bản và thảo luận, trả lời các câu hỏi tu từ 1 ® 4 theo từng tổ
Câu hỏi 1: Dựa vào nội dung luận điểm và cách lập luận của tác giả mà ta biết được:
- Vấn đề được đem ra bàn luận là nền luân lí xã hội nước ta đang trong tình trạng kém phát triển dẫn đến nhiều vấn đề nhức nhối trong xã hội bấy giờ luôn tồn tại dai dẳng, trong đó nạn tham nhũng là một vấn đề tiêu biểu.
Câu hỏi 2: Dựa vào phần mở đầu và phần kết của văn bản, ta biết được:
- Mục đích viết văn bản này là muốn cho mọi người dân nhận thức được tầm quan trọng của nền luân lí nước nhà, qua đó giác ngộ cho người dân tư tưởng cách mạng, về tinh thần đoàn thể, khơi dậy lòng yêu nước, trách nhiệm của công dân đối với đất nước.
Câu hỏi 3: Các luận điểm chính của đoạn trích:
- Khác với châu Âu, dân VN không có luân lí XH: XH luân lí thật trong nước ta không ai biết đến...
- Nguyên nhân của tình trạng đen tối của nền luân lí XH VN là do sự suy đồi từ vua đến quan, đến các học trò, các viên chức lớn nhỏ: Bọn ấy muốn giữ túi tham... của quốc dân
- Khẳng định tầm quan trọng của đoàn thể trong việc truyền bá tư tưởng tiến bộ, đấu tranh cho nền độc lập, tự do của đất nước.
Câu hỏi 4:
- Luận cứ của luận điểm 1: So sánh nền luân lí nước ta với luận lí phương Tây: Cái XHCN bên Âu Châu rất thịnh hành như thế... không biết gì là gì.
- Luận cứ của luận điểm 2:
+ Lũ vua quan phản động thối nát
+ Bọn người xấu đua nhau tìm đủ mọi cách chạy ra làm quan.
+ Dân không có ý thức đoàn thề, không biết đoàn kết đấu tranh.
GV yêu cầu HS tự viết thành văn bản hệ thống cách
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU CỦA VIỆC TÓM TẮT VĂN BẢN NGHỊ LUẬN:
1/ Mục đích:
- Tóm tắt văn bản nghị luận là trình bày lại một cách ngắn gọn nội dung của văn bản nghị luận gốc theo một mục đích đã định trước.
- Việc tóm tắt văn bản nghị luận nhằm nhiều mục đích:
+ Sử dụng làm tài liệu
+ Thu thập, ghi chép làm tư liệu bản thân
+ Luyện tập năng lực đọc - hiểu, tóm lược văn bản...
2/ Yêu cầu:
- Văn bản tóm tắt phải phản ánh trung thành các tư tưởng, luận điểm của văn bản gốc.
- Diễn đạt ngắn gọn, súc tích, chặt chẽ và mạch lạc, biết loại bỏ những thông tin không phù hợp mục đích tóm tắt.
II. CÁCH TÓM TẮT VĂN BẢN NGHỊ LUẬN:
1/ Đọc và tìm hiểu nội dung, kết cấu của văn bản gốc:
- Xác định vấn đề nghị luận theo các căn cứ sau:
	+ Nhan đề của văn bản
	+ Câu chủ đề trong phần mở bài
- Xác định hệ thống các luận điểm của bài 
- Tìm các luận cứ triển khai luận điểm
- Tìm nội dung khái quát của phần kết bài
2/ Viết văn bản tóm tắt
3/ Kiểm tra và hoàn chỉnh văn bản tóm tắt:
III. GHI NHỚ: SGK
IV. LUYỆN TẬP:
Bài tập 1:
a) Sự đa dạng mà thống nhất của In-đô-nê-si-a
b) Xuân Diệu - nhà nghiên cứu, phê bình văn học
Bài tập 2:
a) Vấn đề nghị luận: Sự lãng phí nước sạch
Mục đích nghị luận: Không nên lãng phí nước, phải tiết kiệm và bảo vệ nguồn nước.
b) Các luận điểm:
- Nước là tài sản thường bị lãng phí nhiều nhất
- Dân số tăng, nguồn nước cung cấp sẽ không đáp ứng được nhu cầu.
- Một số quốc gia hiện đang thiếu nước, có sự tranh chấp nguồn nước, tình trạng ô nhiễm nguồn nước ngày càng nghiêm trọng.
c) Tóm tắt văn bản:
Ø Dặn dò: 
Chuẩn bị tiết “Luyện tập tóm tắt văn bản nghị luận”
LUYỆN TẬP TÓM TẮT VĂN BẢN NGHỊ LUẬN
A - MỤC TIÊU BÀI HỌC:
Giúp HS: 
Nắm vững cách tóm tắt văn bản
Tóm tắt được văn bản có độ dài 1000 chữ
B - PHƯƠNG TIỆN THỰC HIỆN:
SGK, SGV, bài soạn
C - CÁCH THỨC TIẾN HÀNH:
GV hướng dẫn HS thảo luận và thực hành.
D - TIẾN TRÌNH DẠY HỌC:
Kiểm tra bài cũ
Giới thiệu bài mới
Hoạt động của GV và HS
Nội dung cần đạt
I. TÌM HIỂU CHUNG:
1/ Đọc văn bản:
Mấy nét về thơ mới trong cách nhìn hôm nay
Câu 2: SGK
- Đọc bài: “Một thời đại trong thi ca”
- Xác định chủ đề và mục đích của văn bản.
- Trình bày ý định của tác giả qua văn bản:
- Tóm tắt văn bản
- Dự định tóm tắt như một bạn đã làm trong SGK vừa thiếu lại vừa thừa.
- Nên bẻ ý: “Thơ mới là phong trào văn học phong phú: có nhiều yếu tố tích cực:.
- Thêm vào: Thơ mới không nói đến đấu tranh cách mạng. Đó là một đặc điểm lớn.
- Đọc bài “Một thời đại trong thi ca”
- Xác định chủ đề và mục đích của văn bản:
+ Chủ đề: Cảm nhận về tinh thần thơ mới là ở chữ tôi - ý thức cá nhân trỗi dậy một cách tuyệt đối. Đó là cái tôi đáng thương và tội nghiệp chứa đầy bi kịch. Đồng thời khẳng định bi kịch ấy đã dồn vào tình yêu tiếng Việt, yêu thơ, yêu quê hương đất nước mình.
+ Mục đích: Bàn về cái tôi trong thơ mới để người đọc, người nghe hiểu được tinh thần chung về nội dung của thơ mới đồng thời thấy được ý nghĩa xã hội, thời đại tâm lý của lớp người trẻ.
Tác giả khai triển bài viết:
+ Nêu vấn đề bàn luận: Tinh thần thơ mới
+ Cái khó giữa ranh giới thơ mới và thơ cũ.
+ Đưa ra nguyên tắc: Không căn cứ vào bài dở mà đối sánh bài hay với bài hay và trên đại thể.
+ Tinh thần thơ mới là ở chữ tôi
Cáci khác nhau giữa thơ mới và thơ cũ là ở chữ tôi và chữ ta
Chữ tôi nếu trước đây có cũng phải ẩn mình sau chữ ta. Chữ tôi trong thơ mới là theo nghĩa tuyệt đối của nó.
Cái tôi bây giờ đáng thương và tội nghiệp. Nó diễn tả các bi kịch và tâm hồn lớp trẻ.
Họ giải quyết bi kịch ấy bằng cách gửi vào tiếng Việt. Vì tiếng Việt là vong hồn các thế hệ đã qua.

Tài liệu đính kèm:

  • docGiao an 11 CB HKII.doc