ĐÂY THÔN VĨ DẠ - HÀN MẶC TỬ
I. Tác giả, tác phẩm:
1. Tác giả: Hàn Mặc Tử (1912 – 1940)
- Tên khai sinh là Nguyễn Trọng Trí
- Xuất thân gia đình công giáo nghèo
- Nổi tiếng là thần đồng thơ ở Quy Nhơn, làm thơ từ năm 14, 15 tuổi với các bút danh như Minh Duệ Thị, Phong Trần, Lệ Thanh
- Được xem là hiện tượng thơ kỳ lạ vào bậc nhất của phong trào Thơ mới với một diện mạo thơ phức tạp và đầy bí ẩn
- Một số tác phẩm tiêu biểu: sgk/38
ĐÂY THÔN VĨ DẠ - HÀN MẶC TỬ I. Tác giả, tác phẩm: 1. Tác giả: Hàn Mặc Tử (1912 – 1940) - Tên khai sinh là Nguyễn Trọng Trí - Xuất thân gia đình công giáo nghèo - Nổi tiếng là thần đồng thơ ở Quy Nhơn, làm thơ từ năm 14, 15 tuổi với các bút danh như Minh Duệ Thị, Phong Trần, Lệ Thanh - Được xem là hiện tượng thơ kỳ lạ vào bậc nhất của phong trào Thơ mới với một diện mạo thơ phức tạp và đầy bí ẩn - Một số tác phẩm tiêu biểu: sgk/38 2. Tác phẩm: - Sáng tác 1938, in trong tập Thơ Điên (Đau thương) - Bài thơ được gợi cảm hứng khi nhà thơ nhận được tấm bưu thiếp phong cảnh do Hoàng Cúc gửi ra từ Huế khi ông đang trên giường bệnh. - Thể thơ: Thất ngôn trường thiên (3 khổ/bài, mỗi khổ 4 câu) - Bố cục: 3 phần + khổ 1: cảnh tược thôn Vĩ + Khổ 2: Sông nước thôn Vĩ + Khổ 3: Người xưa thôn Vĩ. II. Đọc hiểu văn bản: 1. Khổ thơ 1: - Câu thơ 1: + hình thức: câu hỏi tu từ + hầu như toàn thanh bằng + nội dung: lời mời, lời trách móc nhẹ nhàng + về chơi # về thăm -> tạo sắc thái thân mật, tự nhiên, chân tình -> tự phân thân, tự giãi bày tâm trạng nuối tiếc, nhớ mong. - Câu 2: nhìn từ xa xăm -> gợi + phác họa + Bức tranh thôn Vĩ được khắc hoạ tươi đẹp, sống động. với hình ảnh nắng hàng cau - nắng mới: Nắng hàng cau: có sự hóa phối màu sắc giữa màu vàng của nắng và màu xanh tươi của hàng cau Nắng mới: tạo cảm giác trong trẻo, tinh khiết + Sự lặp lại 2 lần từ “nắng” vừa khiến câu thơ tràn ngập ánh sáng lại vừa nói lên được đặc điểm của nắng miền Trung: nắng nhiều và chói chang rực rỡ ngay từ buổi bình minh -> Thiên nhiên sống động rạng ngời, gợi cảm giác khoẻ khoắn, ấm áp. - Câu 3 + 4: + cái nhìn như gần lại + đại từ phiếm chỉ “ai” gợi cái ám ảnh thương nhớ. + mướt: tính từ gợi tả -> vẻ tốt tươi đầy sức sống của vườn cây + vẻ đẹp riêng của từng chiếc lá dưới ánh mặt trời + “Xanh như ngọc”: Biện pháp so sánh gợi lên màu sắc tươi sáng của vườn cây -> cảnh vườn thôn Vĩ tươi đẹp, tràn đầy sức sống + “Mặt chữ điền”: khuôn mặt hiền lành phúc hậu của con người xứ Huế -> con người xuất hiện 1 cách kín đáo đúng với tích cách người Huế => Bức tranh thiên nhiên trinh nguyên, đầy ắp ánh sáng, màu sắc, có đường nét với sự xuất hiện e ấp, kín đáo của con người SK: Tiếng nói bâng khuâng rạo rực của một tâm hồn yêu đời, khát sống, hướng về cái trong trẻo, thánh thiện. 2. Khổ thơ 2: Câu 1 + 2: - dòng nước: dòng sông Hương êm đềm và thơ mộng của xứ Huế - gió, mây, sông nước, hoa được nhân cách hoá để nói tâm trạng. - cái ngược đường của gió, mây gợi sự chia ly đôi ngả -> nỗi đau thân phận xa cách, chia lìa. - buồn thiu: -> Không gian trống vắng, thời gian như ngừng lại, cảnh vật hờ hững với con người. Câu 3 + 4: - Hình ảnh thơ không xác định: “Thuyền ai”, “sông trăng” (một sáng tạo độc đáo của HMT) -> cảm giác huyền ảo -> cảnh đẹp như trong cõi mộng. - Câu hỏi tu từ ẩn chứa một nỗi mong chờ tha thiết, đồng thời cũng chứa đầy nỗi phấp phỏng, hoài nghi. - Kịp (động từ) + tối nay (thời gian xác định) -> thấp thỏm, lo âu, gấp gáp, vội vã. => Cảnh đẹp nhưng buồn vô hạn. 3. Khổ thơ 3: - Mơ: trạng thái không có thực - khách đường xa -> điệp ngữ -> nhấn mạnh thêm nỗi xót xa. Hình ảnh khách đường xa vừa ảo vừa thực: thực: áo trắng quá nhìn không ra + ảo vì chỉ là mơ -> xuất phát từ mặc cảm về tình người. - Câu 3 + 4: + câu hỏi lửng lơ nửa nghẹn ngào, nửa trách móc + Đại từ phiếm chỉ : ai / tình ai ? = > Chân dung nội tâm của tác giả: Khao khát yêu thương, đồng cảm.
Tài liệu đính kèm: