Giáo án Ngữ văn 11: Chiều tối (Mộ) ( Hồ Chí Minh)

Giáo án Ngữ văn 11: Chiều tối (Mộ) ( Hồ Chí Minh)

GIÁO ÁN GIẢNG DẠY

Chiều tối

(Mộ)

 ( Hồ Chí Minh)

Giáo viên hướng dẫn: Cô Bùi Xuân Thụy An

Sinh viên thực hiện : Nguyễn Thị Loan

A. MỤC TIÊU BÀI HỌC:

1. Kiến thức:

- Qua cảm hứng trước cảnh chiều tối, thấy được vẻ đẹp tâm hồn Hồ Chí Minh dù trong hoàn cảnh nào vẫn luôn hướng về sự sống và ánh sáng.

- Cảm nhận được bút pháp tả cảnh ngụ tình, vừa hiện đại, vừa cổ điển của bài thơ.

2. Kĩ năng:

Rèn luyện kĩ năng đọc – hiểu và phân tích một bài thơ Thất ngôn tứ tuyệt.

3. Thái độ:

Yêu thiên nhiên, yêu cuộc sống.

 

doc 10 trang Người đăng minh_thuy Lượt xem 149042Lượt tải 2 Download
Bạn đang xem tài liệu "Giáo án Ngữ văn 11: Chiều tối (Mộ) ( Hồ Chí Minh)", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
GIÁO ÁN GIẢNG DẠY
Chiều tối
(Mộ)
 ( Hồ Chí Minh)
Giáo viên hướng dẫn: Cô Bùi Xuân Thụy An
Sinh viên thực hiện : Nguyễn Thị Loan
A. MỤC TIÊU BÀI HỌC:
1. Kiến thức:
- Qua cảm hứng trước cảnh chiều tối, thấy được vẻ đẹp tâm hồn Hồ Chí Minh dù trong hoàn cảnh nào vẫn luôn hướng về sự sống và ánh sáng.
- Cảm nhận được bút pháp tả cảnh ngụ tình, vừa hiện đại, vừa cổ điển của bài thơ.
2. Kĩ năng:
Rèn luyện kĩ năng đọc – hiểu và phân tích một bài thơ Thất ngôn tứ tuyệt.
3. Thái độ: 
Yêu thiên nhiên, yêu cuộc sống.
B. PHƯƠNG TIỆN, PHƯƠNG PHÁP:
1. Phương tiện:
Sách giáo khoa.
Sách giáo viên.
Sách thiết kế bài giảng.
2. Phương pháp:
Đọc sáng tạo.
Phương pháp gơi mở.
Phương pháp thảo luận nhóm.
C. TIẾN TRÌNH BÀI HỌC:
1. Ổn định lớp.
2. Kiểm tra bài cũ.
- Đọc diễn cảm bài thơ “Đây thôn Vĩ Dạ”. Nêu cảm nhận của em về nghệ thuật miêu tả cảnh vật của nhà thơ Hàn Mặc Tử trong bài thơ này?
3. Bài học.
* Lời vào bài: 
Nguyễn Ái Quốc – Hồ Chí Minh không chỉ là người cách mạng vĩ đại mà còn là người nghệ sĩ tài hoa. “Nhật kí trong tù” vừa là một văn kiện lịch sử vô giá, vừa là tác phẩm văn học thể hiện rõ tài năng của Bác.
Hôm nay cô trò mình cùng tìm hiểu một bài thơ tiêu biểu của tập thơ “Nhật kí trong tù” để thấy được và hiểu rõ hơn về người nghệ sĩ tài hoa này.
Hoạt động của GV và HS
Yêu cầu cần đạt
I. Tìm hiểu chung:
1. Xuất xứ bài thơ:
- GV cho học sinh đọc phần tiểu dẫn SGK và nêu câu hỏi:
? Dựa vào phần tiểu dẫn em hãy nêu xuất xứ và hoàn cảnh sáng tác của tác phẩm ?
Tháng 8- 1942 với danh nghĩa của Việt Nam Độc lập Đồng minh hội và Phân bộ quốc tế phản xâm lược ở Việt Nam, Hồ Chí Minh sang Trung Quốc để tranh thủ sự viện trợ của Thế giới. Sau nửa tháng đi bộ đến thị trấn Túc Vinh, tỉnh Quảng Tây, Người bị chính quyền Tưởng Giới Thạch bắt giam vô cớ. Suốt 13 tháng ở tù, Bác bị chính quyền Tưởng Giới Thạch giải tới giải lui qua 13 phủ huyện, trên ba chục nhà lao. Trong hoàn cảnh đó Người đã viết 134 bài thơ bằng chữ Hán, ghi trong một cuốn sổ tay, đặt tên là “ Ngục trung nhật kí”. Năm 1960, tập thơ được dịch ra tiếng Việt: Nhật kí trong tù.
2. Đề tài:
? Bài thơ viết về đề tài gì ? Em hãy nhận xét về đề tài đó ?
3.Bố cục:
? Bài thơ có thể chia làm mấy đoạn, ý của từng đoạn?
II. Đọc – hiểu văn bản:
* Tìm hiểu bản dịch thơ:
- GV gọi HS đọc phần phiên âm, dịch nghĩa, dịch thơ.
GV hướng dẫn học sinh đọc bài (Đọc đúng nhịp điệu, cảm xúc thơ, nhịp 3/4).
- GV giải thích một số từ Hán Việt khó cho học sinh.
Quyện: mệt mỏi, rã rời.
Mạn mạn: chậm chậm.
Dĩ hồng: rực hồng.
? So với nguyên tác, bản dịch thơ có điểm nào chưa phù hợp? (câu 2 và câu 3).
GV gợi ý học sinh trả lời.
- Câu 2 (nguyên tác):
“ Cô vân mạn mạn độ thiên không”
Dịch là:
“ Chòm mây trôi nhẹ giữa từng không”.
+ Bản dịch bị bỏ rơi nghĩa là cô lẻ của đám mây và “mạn mạn” là chầm chậm chứ không phải là trôi nhẹ.
- Câu 3 (nguyên tác):
“ Sơn thôn thiếu nữ ma bao túc”
Dịch là: 
“ Cô em xóm núi xay ngô tối”
Nguyên tác không có chữ “tối”, bản dịch có thêm chữ “tối”, như vậy là làm mất đi vẻ tự nhiên trong sáng tạo của Bác.
? Theo em có thể đọc – hiểu theo cách nào?
1. Hai câu thơ đầu: Bức tranh thiên nhiên buổi chiều tối.
- GV cho học sinh đọc 2 câu đầu của bài thơ trong SGK và trả lời câu hỏi:
? Điểm nhìn của nhà thơ và bức tranh thiên nhiên được miêu tả như thế nào?
? Bức tranh thiên nhiên buổi chiều tối được phác họa bằng mấy hình ảnh ? (chỉ gợi mà không tả).
- Vào cảnh chiều tối, điểm nhìn của nhà thơ là đỉnh bầu trời. Bồn chồn chung quanh là rừng núi âm u. Nhà thơ chỉ có thể ngước mắt nhìn để quan sát.
- Bác thấy gì ?: Một cánh chim về rừng vào chập choạng, một chòm mây lẻ loi trôi nhẹ trên từng không.
 “Cánh chim bạt gió lạc loài kêu sương” (Đoàn Thị Điểm)
“Chim hôm thoi thót về rừng”
 (Nguyễn Du)
“Ngày mai gió cuốn chim bay mỏi” (Bà Huyện Thanh Quan)
“Chim nghiêng cánh nhỏ bóng chiều sa” (Huy Cận).
? So sánh cánh chim trong thơ xưa với cánh chim trong thơ Bác?
? Hình ảnh chòm mây được tác giả miêu tả như thế nào ?
Hình ảnh chòm mây cô độc trôi giữa bầu trời trở thành một mô tuýp quen thuộc trong thơ xưa, nó gợi cái cô độc thanh cao, sự phiêu lưu, thoát tục và nỗi khắc khoải của con người trước cõi hư không.
 “Ngàn năm mây tắng bây giờ còn bay” (Thôi Hiệu)
 “Chúng điểu cao phi tận
Cô vân độc khứ nhàn” (Lý Bạch)
Còn trong bài “Chiều tối”, hình ảnh chòm mây cô độc trôi nhè nhe chỉ là nét vẽ tạo nên cái không gian cao rộng của cảnh trời chiều nơi miền rừng núi
? Em có nhận xét gì về cách miêu tả này?
- Hai câu thơ đầu là cảnh thiên nhiên được vẽ ra bằng bút pháp ước lệ cổ điển thì hai câu thơ cuối lại khắc họa hình ảnh của đời sống thường nhật. Đó là cảnh cô em xóm núi. Hình ảnh này làm cho cấu trúc của bài thơ có sự vận động. Để thấy được cụ thể ù nghĩa của sự vận động ấy, chúng ta tìm hiểu hai câu còn lại của bài thơ.
2. Hai câu thơ cuối: Bức tranh cuộc sống.
- GV cho HS đọc 2 câu thơ sau và trả lời câu hỏi:
? Bức tranh cuộc sống được Bác miêu tả trong hai câu thơ sau như thế nào?
? Hình ảnh người lao động có gì khác so với thơ xưa (“Lom khom dưới núi tiều vài chú”- Qua đèo Ngang”.
“Qua đèo Ngang” của BHTQ: có bóng người nhưng càng làm cho cảnh hoang vắng, quạnh hiu, không nồng nàn ấm áp như thơ Bác.
? Trong nguyên tác, ở hai câu thơ cuối tác giả sử dụng biện pháp nghệ thuật nào ? Hiệu quả ?
? Trong nguyên tác không nói tối mà người đọc vẫn cảm nhận được trời đã về đêm là nhờ vào hình ảnh nào ?
Hoàng Trung Thông: “Chữ hồng sáng bừng lên. Nó cân lại, chỉ là một chữ thôi với 27 chữ khác dầu nặng đến mấy chăng nữa”
? Lò than hồng ngoài tác dụng báo hiệu thời gian còn có giá trị thẩm mỹ gì?
? Vẻ đẹp tâm hồn Bác được thể hiện như thế nào trong hai câu thơ cuối ?
? Em hãy nhận xét chung vềà bức tranh “chiều tối” trong bài thơ ? Xác định hình ảnh trung tâm của bài ?
II. Tổng kết:
1. Nghệ thuật:
? Em hãy nêu những nét đặc sắc về nghệ thuật của bài thơ ?
? Bài thơ “Chiều tối” tiêu biểu cho sự kếu hợp hài hoà giữa màu sắc cổ điển và tinh thần hiện đại. Em hãy làm sáng tỏ? (câu hỏi thảo luận chung cho các nhóm)
Miêu tả thiên nhiên thường chú ý tới bầu trời, chòm mây. Miêu tả buổi chiều muộn thường có hình ảnh của cánh chim về rừng.
 Tác giả gợi mà không miêu tả cụ thể. Người cốt ghi lại linh hồn của cảnh vật trong một không gian rộng. Người đã tiếp thu một cách tự nhiên của thơ ca trung đại.
Bác tiếp thu thơ phong cách của thơ ca cổ điển, tả cảnh để ngụ tình. Cảnh thanh cao, gần gũi, đầy liên tưởng. Có sự tương đồng giữa nhân vật trữ tình và ngoại cảnh. Sự rung động và cảm thông của Bác với thiên nhiên chứng tỏ tình yêu thương mênh mông của Người đã giành cho mọi sự sống ở đời
2. Nội dung: 
? Qua bài thơ em có cảm nhận gì về con người Bác ?
Phải có một tâm hồn ung dung, thư thái, tự chủ và hoàn toàn tự do Bác mới có được những câu thơ cảm nhận về thiên nhiên sâu sắc và tinh tế trong hoàn cảnh khắc nghiệt tù đày.
I. Tìm hiểu chung:
1. Xuất xứ bài thơ: 
- Bøài thơ “Chiều tối” là bài thơ thứ 31 của tập thơ “Nhật kí trong tù”. 
- Cảm hứng được gợi lên trên đường chuyển lao của Hồ Chí Minh từ Tĩnh Tây đến Thiên Bảo cuối thu 1942 (tháng 9- 1942). Là bài thơ tiêu biểu cho phong cách thơ trữ tình Hồ chí Minh. 
2. Đề tài:
- Bài thơ viết về đề tài thiên nhiên và cuộc sống bình dị của con người. Qua đó gửi gắm tình yêu thương bao la đối với mọi sự sống chân chính trên đời.
- Đây là đề tài quen thuộc (Hoàng hôn, Cảnh chiều hôm, Chiều hôm nhớ nhà – Bà Huyện Thanh Quan )
3. Bố cục:
- Bố cục của bài thơ tứ tuyệt là: Khai, thừa, chuyển, hợp.
Để tiện cho việc nhận biết các ý, có thể chia làm hai đoạn:
+ Đoạn 1 (hai câu đầu): Bức tranh thiên nhiên buổi chiều tối.
+ Đoạn 2 (hai câu thơ sau): Bức tranh cuộc sống.
II. Đọc – hiểu văn bản:
* Tìm hiểu bản dịch thơ:
- Có nhiều cách đọc – hiểu: theo bố cục, chủ đề.
1. Hai câu thơ đầu: Bức tranh thiên nhiên buổi chiều tối.
“ Chim mỏi về rừng tìm cây ngủ
 Chòm mây trôi nhẹ giữa từng không”
+ Điểm nhìn: đỉnh bầu trời.
+ Bác thấy:
* Cánh chim: 
Hình ảnh quen thuộc trong thi ca cổ điển (thơ xưa là cánh chim vô định, xa xăm, phiêu bạt).
Chim đang bay về tổ, với nhịp sống thường ngày -> cảm giác sự sống gần gũi, yên bình.
Cánh chim “mỏi” -> cái nhìn tinh tế của Bác (không chỉ thấy sự chuyển động bên ngoài mà còn cảm nhận được trạng thái bên trong). Hình ảnh thơ có hồn và nhuốm màu tâm trạng, có sự hòa hợp cảm thông giữa tâm hồn nhà thơ với cảnh vật thiên nhiên. 
Cảnh ngộ người tù Hồ Chí Minh: sau một ngày đày ải trên con đường đầy hiểm trơ,û Người khao khát một bến dừng chân để được nghỉ ngơi.
* Chòm mây:
Hình ảnh quen thuộc trong thơ cổ (thơ Đường)
Lẻ loi, cô đơn -> gợi cảm giác buồn vắng.
Trôi châïm rãi giữa bầu trời -> mở ra không gian cao rộng, êm ả và sự ung dung, thư thái trong tâm hồn của nhân vật trữ tình.
Hình ảnh người tù cô đơn, lẻ loi.
=> Bằng nét chấm phá đơn sơ, tác giả đã khắc họa bức tranh thiên nhiên buổi chiều tối miền sơn cước bao la, tĩnh lặng, buồn vắng. Nhà thơ không chỉ tả cảnh mà còn gợi được hồn của cảnh. Aån sau bức tranh thiên nhiên là tâm hồn cao rộng, thiết tha yêu thiên nhiên, yêu cuộc sống của Bác (không gian trời chiều miền sơn cước + không gian tâm hồn). Có sự kết hợp vẻ đẹp cổ điển và tinh thần hiện đại. 
-> Phong thái ung dung tự chủ, ý chí nghị lực phi thường vượi lên trên hoàn cảnh của Bác.
2. Hai câu thơ cuối: Bức tranh cuộc sống.
“ Cô em xóm núi xay ngô tối
 Xay hết lò tham đã rực hồng”
- Hai câu thơ miêu tả rất cụ thể đời sống thường nhật. Đó là cảnh cô em xóm núi đang xay ngô và lò than rực hồng toả ra ánh sáng. Người đi đường như quên đi cảnh ngộ của riêng mình, hoà vào không khí lao động
- Điểm nhìn: Mặt đất.
- Bác thấy:
+ Hình ảnh cô gái xay ngô: 
Hình ảnh đời thường chân thực, giản dị. Đưa người đọc từ không gian cảnh vật của mây trời, chim muông trổ về với đời sống con người. Đây là đặc điểm của câu chuyển trong bất cứ bài thơ tứ tuyệt nào của Bác. 
Hình ảnh cô gái xay ngô tạo nên bức tranh lao động trẻ trung, khoẻ khoắn, tràn đầy sức sống. -> Làm dịu đi nỗi cô đơn của người đi đường và cảm nhận được hơi ấm của sự sống.
* Điệp ngữø liên hoàn + đảo từ (ma bao túc – bao túc ma) -> diễn tả vòng quay liên tục nhịp nhàng của cối xay ngô. Nhịp điệu, hơi thở của cuộc sống ngày thường đi vào thơ Bác một cách rất tự nhiên. Thể hiện sự gắn bó thiết tha với người lao động.
+ Hình ảnh rực hồng của lò than: 
 Đáng chú ý nhất là chữ “hồng”. Đấy chính là “thi nhãn” hay “nhãn tự”, thể hiện:
Sự vận động của thời gian từ chiều đến tối.
Đem lại ánh sáng, hơi ấm cho cảnh vật, đem lại niềm vui bình dị cho người lao động, xoá tan nỗi mệt nhọc của công việc xay ngô nặng nề, vất vả.
Làm ấm lòng, làm vơi đi nỗi cô đơn của người đi đường.
 -> Từ “hồng” – nhãn tự của bài thơ, mang lại thần sắc cho bức tranh buổi chiều tối nơi miền sơn cước heo hút, quạnh vắng.
=> Sự vận động bất ngờ của tứ thơ (buổi chiều buồn vắng -> lò lửa rực hồng, ấm áp).
+ Vẻ đẹp tâm hồn của Bác: vượt qua hoàn cảnh khắc nghiệt để cảm thông, chia sẻ niềm vui bình dị với người lao động. Qua đó thể hiện tình yêu cuộc sống, yêu con người tha thiết của Bác nên mới có được cái nhìn tin yêu ấm áp như vậy mặc dù Người đang ở nơi đất khách quê người xa lạ lại chịu cảnh tù đày.
* Cả bài thơ là một bức tranh vừa lạ, phóng khoáng (trời, mây, núi), vừa thân mật, ấm áp (cô thiếu nữ, lò than hồng). Trung tâm của bài thơ là con người với ngọn lửa của sự sống, ngọn lửa ấy toả ra từ cuộc sống bình dị của người lao động và từ tâm hồn ấm nóng, lạc quan của Bác (khác với thơ cổ).
II. Tổng kết:
1. Nghệ thuật:
- Bút pháp trữ tình tinh tế. 
- Kết hợp hài hoà màu sắc cổ điển và tinh thần hiện đại:
+ Màu sắc cổ điển:
Bức tranh thiên nhiên đầy tính ước lệ của thi ca cổ phương Đông, với không gian rộng lớn.
Bút pháp chấm phá, tả cảnh ngụ tình.
Có sự hoà hợp giữa thiên nhiên và con người.
+ Tinh thần hiện đại:
Thơ có sự vận động của cảnh vật (thơ xưa thường tĩnh).
Hình tượng thơ có sự vận động theo hướng ánh sáng, sự sống.
Con người hiện ra là trung tâm của bức tranh, chiếm một chủ thể trong bức tranh phong cảnh (trong thơ xưa con người thường ẩn vào cảnh, lấy thiên nhiên làm chuẩn mực, làm thước đo).
2. Nội dung: 
- Vẻ đẹp con người Bác.
+ Tinh thần kiên cường, lạc quan; phong thái ung dung, tự tại trong mọi hoàn cảnh.
+ Tâm hồn tinh tế, nhạy cảm, yêu cuộc sống, yêu thiên nhiên, yêu con người thiết tha.
-> Sự hoà quyện giữa chất thép và chất tình trong con người Hồ Chí Minh.
Hãy dành một phút để suy nghĩ về cuộc đời của chúng ta 
Nghịch lý của thời đại của chúng ta trong ngày nay đó là
Đường phố rộng hơn nhưng quan điểm lại hẹp hòi hơn
Chúng ta dành nhiều hơn lại có ít hơn
Mua sắm nhiều hơn nhưng lại hưởng thụ ít hơn
Chúng ta có những tòa nhà đồ sộ hơn nhưng gia đình lại bé nhỏ hơn
Cuộc sống tiện nghi hơn nhưng nhiều thời gian nhàn rỗi hơn
Bằng cấp nhiều hơn nhưng giá trị lại ít hơn
Hiểu biết nhiều hơn nhưng nhận xét lại kém hơn
Nhiều nhân tài nhưng ít sáng tạo hơn
Chúng ta sở hữu nhiều hơn nhưng nhân cách giảm nhiều hơn
Chúng ta nói quá nhiều, yêu thương thì quá ít và ghen ghét lại nhiều hơn
Chúng ta biết cách mưu sinh nhưng không biết cách tạo dựng cuộc sống
Chúng ta sống thọ hơn nhưng sống ít ý nghĩa hơn
Chúng ta làm được những điều cao sang nhưng lại không làm được những điều đơn giản với đồng loại
Chúng ta chinh phục vũ trụ nhưng không thắng được cõi lòng
Chúng ta thu nhập cao hơn nhưng đạo đức lại suy đồi hơn
Chúng ta chuộng số lượng nhưng lại quên mất chất lượng
Giải trí thì nhiều mà niềm vui thì ít
Nhiều thực phẩm hơn nhưng kém dinh dưỡng hơn
Đây là thời đại của thu nhập gấp đôi nhưng chia ly lại nhiều hơn
Thời đại của sự hào nhoáng bên ngoài nhưng bên trong thì rỗng tuếch
Thời đại mà mang đến cho bạn thông điệp này và cũng là thời đại mà bạn có thể phảu chọn hoặc là sống khác đi hoặc là chỉ buông xuôi
Thuyền và biển
Em sẽ kể anh nghe
Chuyện con thuyền và biển
Từ ngày nào chẳng biết
 Thuyền nghe lời biển khơi
Cánh hải âu sóng biếc 
Đưa thuyền đi muôn nơi
Lòng thuyền nhiều khát vọng 
Và tình biển bao la
Thuyền đi hoài không mỏi
Biển vẫn xa  còn xa
Những đêm trăng hiền từ
Biển như cô gái nhỏ
Thầm thì gửi tâm tư
Quanh mạn thuyền sóng vỗ
Cũng có khi vô cớ 
Biển ào ạt xô thuyền
( Vì tình yêu muôn thuở
Có bao giờ đứng yên? )
Chỉ có thuyền mới hiểu
 Biển mênh mông nhường nào
Chỉ có biển mới hiểu
Thuyền đi đâu, về đâu
Những ngày không gặp nhau
Biển bạc đầu thương nhớ
Những ngày không gặp nhau
Lòng thuyền đau rạn vỡ
Nếu từ giã thuyền rồi 
Biển chỉ còn sóng gió
Nếu phải cách xa anh
Em chỉ còn bão tố
Xuân Quỳnh
CÔ LÁI ĐÒ
Xuân đã đem mong nhớ trở về
Lóng cô gái ở bến sông kia
Cô hồi tưởng lại ba xuân trước
Trên bến cùng ai đã nặng thề
Nhưng rồi người khách tình xuân ấy
Đi biệt không về với bến sông
Đã mấy lần xuân trôi chảy mãi
Mấy lần cô gái mõi mòn trông
Xuân này đén nữa đã ba xuân
Đóm lửa tình duyên tắt nguội dần
Chẳng lẽ ôm cầm chờ đợi mãi
Cô đành lỗi ước với tình quân
Bỏ thuyền bỏ bến bỏ dòng sông
Cô lái đò kia đi lấy chồng
Vắng bóng cô em từ dạo ấy
Để buồn cho những khách sang sông.
TỔNG CỤC ĐƯỜNG SẮT CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NNAM
XÍ NGHIỆP ĐOẠN ĐẦU MÁY HÒA HƯNG Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
HỢP ĐỒNG THUÊ XE DU LỊCH
( NỘI DUNG )
Đại diện bên A
Phó giám đốc
Trần Thị Thu Liễu
TPHCM, ngày 20 tháng 11 năm 2008
Đại diện bên B
Giám đốc
Nguyễn Phan Việt Nhân

Tài liệu đính kèm:

  • docGIAO AN.doc