Giáo án Ngữ văn 11 buổi 1: Lưu biệt khi xuất dương - Phan Bội Châu. Hầu trời - Tản Đà

Giáo án Ngữ văn 11 buổi 1: Lưu biệt khi xuất dương - Phan Bội Châu. Hầu trời - Tản Đà

LƯU BIỆT KHI XUẤT DƯƠNG

 Phan Bội Châu

PĐ BUỔI 1 HẦU TRỜI

 Tản Đà

A/ Mục tiêu cần đạt: Giúp HS

 - Nắm được các đơn vị kiến thức cơ bản sau:

 + Lưu biệt khi xuất dương: vẻ đẹp lãng mạn, hào hừng của nhà chí sĩ cách mạng PBC

 Những nét đặc sắc về nghệ thuật và nhất là giọng thơ tâm huyết sôi nổi của PBC

 + Hầu trời: Cảm nhận được tâm hồn lãng mạn độc đáo của thi sĩ TĐà

(Ý thức về bản ngã- cái tôi cá tính " ngông") và những dấu hiệu đổi mới theo hướng hiện đại của thơ ca VN vào đầu những năm 20 của thế kỉ.

Giá trị nghệ thuật đặc sắc của TĐà.

 - Luyện tập thao tác nghị luận VH qua một số đề cụ thể

 

doc 5 trang Người đăng minh_thuy Lượt xem 1940Lượt tải 0 Download
Bạn đang xem tài liệu "Giáo án Ngữ văn 11 buổi 1: Lưu biệt khi xuất dương - Phan Bội Châu. Hầu trời - Tản Đà", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
NS: 28/2/09 LƯU BIỆT KHI XUẤT DƯƠNG
NG: 2/3/09 Phan Bội Châu
PĐ BUỔI 1 HẦU TRỜI
 Tản Đà
A/ Mục tiêu cần đạt: Giúp HS
 - Nắm được các đơn vị kiến thức cơ bản sau:
 + Lưu biệt khi xuất dương: vẻ đẹp lãng mạn, hào hừng của nhà chí sĩ cách mạng PBC
 Những nét đặc sắc về nghệ thuật và nhất là giọng thơ tâm huyết sôi nổi của PBC
 + Hầu trời: Cảm nhận được tâm hồn lãng mạn độc đáo của thi sĩ TĐà
(Ý thức về bản ngã- cái tôi cá tính " ngông") và những dấu hiệu đổi mới theo hướng hiện đại của thơ ca VN vào đầu những năm 20 của thế kỉ.
Giá trị nghệ thuật đặc sắc của TĐà.
 - Luyện tập thao tác nghị luận VH qua một số đề cụ thể
B/ Chuẩn bị
 Thầy: Soạn giáo án, TKTL Trò: Ôn tập
C/ Tiến trình tổ chức các hoạt động
 HĐ 1: Kiểm tra bài cũ
 HĐ 2: Giới thiệu bài mới
 HĐ 3: Bài mới
Hoạt động của Thày
HĐ của trò
Nội dung kiến thức
? Em hãy cho biết những nét cơ bản về tác giả PBC?
? Em hãy cho biết bố cục bài thơ chia thành mấy phần và nội dung của từng phần?
4 Phần
GT thêm về thời đại bấy giờ: sau những thất bại liên tiếp của các phong trào đấu tranh chống Pháp, một nỗi thất vọng, bi quan đang đè nặng tâm hồn những người VN yêu nước. Tâm lí buông xuôi an phận thủ thường trong cảnh cá chậu chim lồng đang có nguy cơ phát triển. PBC gọi là cái vạ chết lòng. Hồi chuông thức tỉnh này quả có ý nghĩa thức tỉnh rất lớn đối với thanh niên yêu nước.
? Em hãy cho biết những nét cơ bản về tác giả?
? Em hãy cho xuất xứ của bài thơ?
? Em hãy cho biết bài thơ chia ra làm mấy phần? Nội dung và nghệ thuật của từng phần 
? Qua những lời kể đó có thể thấy được điều gì về cá tính và tâm hồn thi sĩ?
Ngông là sản phẩm của XHPK Á đông. Là biểu hiện của thái độ phản ứng của người nghệ sĩ tài hoa có cốt cách tâm hồn những không muốn chấp nhận sự bằng phẳng đơn điệu nên thường phá cách, tự đề cao phóng đại cá tính của mình.
DC minh họa: Muốn làm thằng Cuội
? TĐ nói đến nhiệm vụ truyền bá thiên lương là có ý gì?
? Nhưng cuộc đời đã đối xử với ông, một người nghệ sĩ tài hoa ntn?
? Em hãy cho biết những yêu cầu của đề bài trên?
? Em hãy lập dàn ý cho đề 1?
HSTL
HSTL
HSTL
HSTL
HSTL
HSTL
HSTL
HSTL
HSTL
HSTL
A/ Nội dung cơ bản
 I/ Lưu biệt khi xuất dương
 1, Tác giả
 TD/SGK/3
 2, Văn bản
 a, Hoàn cảnh sáng tác
 TD/SGK/3
 b, Nội dung chính 
Hai câu đề:
Đề cập đến chí làm trainói chung. Hai câu thơ khẳng định một lẽ sống đẹp, ( phải lạ: phải biết sống cho phi thường xoay chuyển càn khôn). Chí làm trai có từ thời đại PK những đến PBC thì nó có sáng tạo mới mẻ: gắn chí làm trai với sự nghiệp cưu nước, không chịu khuất phục trước số phận hoàn cảnh
-> lí tưởng sống đã tạo cho con người có một tư thế mới khỏe khoắn, ngang tàng, dám ngạo nghễ, thách thức với càn khôn, mang tầm vóc vũ trụ.
Hai câu thực
Nhằm triển khai cụ thể ý tưởng về chí làm trai trong 2 câu đề.
NT: Đối, kết hợp với câu hỏi tu từ
Chí làm trai gắn với ý thức về " cái tôi" nhưng đây là một cái tôi công dân đầy tinh thần trách nhiệm trước c/đ: Con người không chỉ có hưởng lạc thú mà phải biết cống hiến cho đời, đáng mặt nam nhi lưu danh thiên cổ.
Khẳng định quyết liệt hơn một khát vọng sống hiển hách, phát huy tài năng và chí khí cống hiến cho đời. Đó vừa là một lời giục giã vừa thể hiện được tâm huýêt sôi trào của chí sĩ yêu nước PBC.
Hai câu luận
Tiếp tục triẻn khai ý hai câu thực: Gắn chí làm trai với hoàn cảnh thực tế của nước nhà. lẽ sống Vinh-nhục được đặt ra.
NT: đối
Ông dám đối mặt với nền học vấn Nho học để nhận thức ra một chân lí: sách vở thánh hiền chẳng giúp ích được gì trong hoàn cảnh nước mát nhà tan.-> phủ nhận cả nên học vấn đó.
Có được dũng khí và nhận thức sáng suốt đó là do tấm lòng yêu nước nồng cháy khát vọng giải phóng đất nước không cam chịu kiếp sống nô lệ đớn hèn.
Hai câu kết
Thể hiện khát vong lớn lao trong buổi lên đường.
H/ả: bay bổng lãng mạn, tâm thế hào hùng, và giàu chất sử thi. 
 Con người ra đi tìm đường cứu nước hăm hở, tự tin và đầy quyết tâm
Đó là một lẽ sống đẹp của thanh niên trong thời đại ngày nay: sống có lí tưởng có khát vọng, có ước mơ hoài bão, và dám đương dầu với mọi thử thách để thực hiện hoài bão.
II/ Hầu trời- Tản Đà
 1, Tác giả
 TD/ SGK/12
 2, Văn bản
 a, Xuất xứ
 TD/SGK/12
 b, Nội dung
Phần 1 
Khổ 1: Câu chuyện kể về một giấc mơ được lên hầu trời. Chính tác giả lúc tỉnh dậy hãy còn bàng hoàng. Đó là cảm xúc thực còn tứ thơ lãng mạn.
Cách giới thiệu vấn đề hấp dẫn gợi trí tò mờ của người đọc, tạo sức hấp dẫn cho câu chuyện của tác giả. Đó là cách vào chuện độc đáo.
Những khổ tiếp: kể về chuyện hầu trời của thi sĩ
NT: giọng kể đa dạng, hóm hỉnh, có phần ngông nghênh tự đắc
-Thi sĩ rất cao hứng và có phần tự đắc( DC)
- Chư tiên nghe thơ thì rất xúc động, tán thưởng, và hâm mộ.
- Trời khen rất nhiệt thành
- Tác giả tự xưng têntuổi và thân thế
Tản Đà rất ý thức về tài năng thơ của mình và cũng là người táo bạo, dám đường hoàng bộc lộ bản ngã " Cái tôi". 
Ông cũng rất ngông khi phải lên tận trời để khẳng định bản lĩnh tài năng thơ văn trước trời và Chư tiên
-> Đó cũng chính là niềm khao khát chân thành trong tâm hồn thi sĩ. Giữa chốn văn chương hạ giới rẻ như bèo thân phận nhà văn bị rẻ rúng, khinh bỉ, ông không tìm được tri kỉ tri âm, phải lên tận cõi tiên mới thỏa nguyện.
( tâm lí thoát tục, cia tôi nhà thơ cô đơn trước cuộc đời nên muốn thoát lên tiên)
Phần 2
TĐ không hoàn toàn thoát li cuộc đời, ông vẫn ý thức trách nhiệm với đời và khao khát được gánh vác việc đời. Đó cũng là một cách tự khẳng định mình.
C/đ nghệ sĩ hết sức cơ cực, tủi hổ( không tấc đất cắm dùi, thân phận bị rẻ rúng, làm chẳng đủ ăn, bị o ép nhièu chiều...)
NT: Mtả chân thực
Tái hiện được bức tranh chân thực XHVN trước CMT8, đồng thời cung cấp thêm cho ta những chi tiết chân thực về cuộc đời nhà thơ.
Hai nguồn cảm hứng lãng mạn và chân thực đan cài vào nhau tạo nên sự hấp dẫn cuốn hút rất có duyên trong thơ TĐà.
Phần 3
Tần Đà kể về cuộc chia tay giữa chư tiên và trích tiên trở về hạ giới trong sự ngậm ngùi xúc động. Và kháo khát đêm nào cũng được lên hầu trời.
B/ Luyện tập thao tác lập luận nghị luận VH
I/ Đề bài
 1, Đề 1
Vẻ đẹp của nhân vật trữ tình trong bài thơ " Lưu biệt khi xuất dương " của Phan Bội Châu.
 2, Đề 2
Giới thiệu về bài " LBKXD" SGKNV 11 viết
" Bài thơ thể hiện rõ tư thế, quyết tâm hăm hở, và ý nghĩ cao cả, mới mẻ của nhà lãnh đạo CM PBC trong buổi đầu xuất dương cứu nước".
Anh( chị)suy nghĩ như thế nào về nhận định trên.
II/ Phân tích đề
 1, Đề 1
KB: NLVH
ND: Vẻ đẹp nhân vật TT trong bài thơ LBKXD
PVKT: bài thơ LBKXD
TT; PT, BL
 2, Đề 2
KB: NLVH
ND: Nhận định về bài thơ 
PVKT: bài thơ LBKXD
TT: PT, BL, CM
III/ Lập dàn ý
 1, Mở bài
GT về tác giả, tác phẩm
GT vấn đề cần nghị luận
 2, Thân bài
Sinh thời PBC rất tâm đắc câu thơ của Viên Mai:
Mỗi phạn bất vong duy trúc bạch
Lập thân tối hạ thị văn chương
( Mỗi bữa không quên ghi sử sách
Lập thân hèn nhất ấy văn chương)
Nhưng do yêu cầu của CM trong hơn nửa thế kỉ cầm bút ông đã có ý thức sâu sắc dùng ngòi bút làm vũ khí cách mạng.
Bài thơ thể hiện vẻ đẹp tâm hồn nhà thơ.bài thơ thể hiện rõ tư thế hào hùng, sự quyết tâm cao độ, và những ý tưởng mới mẻ của nhân vật trữ tình trong buổi đầu ra đi tìm đường cứu nước.
Mở dầu bài thơ là một lí tưởng sống cao đẹp, khát vọng lớn lao mang tầm vóc vũ trụ: chí làm trai gắn liền với sự nghiệp gpđất nước, XHCN
hai câu thực: gắn cuộc đời cá nhân( trong khỏang trăm năm) với lịch sử, tương lai của dân tộc( nghìn năm muôn thủa). khẳng định trách nhiệm bản thân với hiện tại với lịch sử đất nước muôn đời.
Phủ nhận nền học vấn cũ không còn ý nghĩa trong hoàn cảnh thực tại của đất nước.
NVTT nói về mình nhưng cũng chính là nói cho cả thế hệ thanh niên lúc đó.
Hai câu kết hình ảnh thơ tuyệt đẹp, giàu cảm hứng lãng mạn
Thể hiện khát vọng lớn lao, niềm tin tương lai tươi sáng, thái độ lên đường rất hăm hở với tư thế hiên ngang ngẩng cao đầu.
3, Kết bài: Với trái tim giàu nhiệt huyết yêu nước nhà thơ đã nói lên được khát vọng sống lí tưởng sống cao đep và dám đương đầu với nhứng thử thách để đạt được ước mơ hoài bão đẹp của mình.
HĐ 4: Hướng dẫn học bài ở nhà
 - Nắm được những kiến thức cơ bản của hai văn bản trên
 - Trên cơ sở dàn ý trên em hãy viết thành bài văn hoàn chỉnh 
 - Tiết sau ôn lại bài thơ: " Vội vàng" của XD

Tài liệu đính kèm:

  • docPĐ BUỔI 1.doc