Giáo án Ngữ văn 10 tiết 46: Đọc tích luỹ kiến thức

Giáo án Ngữ văn 10 tiết 46: Đọc tích luỹ kiến thức

Tiết 46

 Ngày dạy:

A/. MỤC TIÊU:

 Giúp H:

1/.Hiểu vai trò, ý nghĩa của việc đọc tích luỹ kiến thức.

2/.Biết cách tích luỹ kiến thức để viết bài văn.

3/.Vận dụng những tri thức đã học để lập ý và làm văn.

B/.CHUẨN BỊ:

· GV: SGK, SGV, Thiết kế bài học.

· HS: SGK, k/thức c/bản về đọc tích luỹ kiến thức.

C/.PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC:

 G tổ chức giờ dạy theo cách nêu vấn đề k/hợp với các h/thức trao đổi th/luận, trả lời các câu hỏi.

D/. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC:

1 On định tổ chức: Kiểm diện HS

 

doc 3 trang Người đăng minh_thuy Lượt xem 1687Lượt tải 0 Download
Bạn đang xem tài liệu "Giáo án Ngữ văn 10 tiết 46: Đọc tích luỹ kiến thức", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tiết 46
 Ngày dạy:
A/. MỤC TIÊU:
 Giúp H:
1/.Hiểu vai trò, ý nghĩa của việc đọc tích luỹ kiến thức.
2/.Biết cách tích luỹ kiến thức để viết bài văn.
3/.Vận dụng những tri thức đã học để lập ý và làm văn.
B/.CHUẨN BỊ:
GV: SGK, SGV, Thiết kế bài học.
HS: SGK, k/thức c/bản về đọc tích luỹ kiến thức.
C/.PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC:
 G tổ chức giờ dạy theo cách nêu vấn đề k/hợp với các h/thức trao đổi th/luận, trả lời các câu hỏi.
D/. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC:
1 Oån định tổ chức: Kiểm diện HS
2. Kiểm tra bài cũ: 
F Mục đích và yêu cầu đọc- hiểu VBVH? ( mục I )
F Hãy nêu các bước đọc- hiểu VBVH? Em đọc – hiểu ngôn từ và đọc – hiểu hình tượng ng/thuật? (mục II phần 1,2 )
F Em đọc – hiểu t/tưởng, t/cảm là ntn? Đọc – hiểu và thưởng thức VH? ( mục II phần 3,4 )
3.Giảng bài mới:
* Giới thiệu 
HOẠT ĐỘNG CỦA GV VÀ HS
NỘI DUNG BÀI HỌC
H đọc hiểu mục1 SGK/ 138
- Vai trò của đọc để tích luỹ kiến thức ntn? Vì sao?
Vai trò của đọc để tích luỹ kiến thức còn ntn nữa? 
- SGK còn nhấn mạnh vai trò của đọc để tích luỹ kiến thức ntn?
H đọc hiểu mục2 SGK/ 138,139
- Theo em nên đọc ntn mới có thể tích luỹ kiến?
4/.Củng cố và luyện tập 
BT1 SGK/ 140, 141
H đọc đoạn văn 1,2
a. Đoạn văn Nguyễn Tuân đã nêu lên ý gì mới? Hãy chỉ ra những tài liệu mà nhà văn tích luỹ, sử dụng chúng?
b. Tài liệu nào đã gây ấn tượng sâu sắc cho Lỗ Tấn thời thơ ấu? Tài liệu ấy khêu gợi cho nhà văn những ý nghĩ gì độc đáo?
BT2 SGK/ 141
Ý chung của 3 câu thơ?
I/. VAI TRÒ CỦA VIỆC ĐỌC TÍCH LUỸ KIẾN THỨC:
* Đọc- một công việc không thể thiếu đ/với người làm văn 
1) Đọc để tích luỹ k/thức là vô cùng quan trọng đ/với người viết văn. Vì:
- Tăng thêm vốn hiểu biết một cách gián tiếp mà không có đ/kiện quan sát thể nghiệm.
- Đọc và viết văn có quan hệ mật thiết với nhau.
2) Đọc còn giúp ng/ta hiểu văn, k/thích sự s/nghĩ, l/hệ th/tế.
- Trau dồi kinh nghiệm viết văn.
- Aùng văn hay giúp ta suy ra những ý mới chứng minh bằng nhiều tấm gương đọc
3) Kết luận của SGK
- H làm văn nghị luận cần phải đọc kỹ các t/phẩm cần bàn.
- Đọc những tài liệu viết về những tác phẩm đó.
- Làm văn nghị luận về đ/sống cũng phải cập nhật những thông tin trên các phương tiện thông tin đại chúng: báo chí, đài phát thanh, đài truyền hình.
II/. PHƯƠNG PHÁP ĐỌC TÍCH LUỸ KIẾN THỨC:
1/ Không đọc tràn lan mà phải lựa chọn những cuốn sách hay thuộc p/vi qu/tâm, đọc sách thầy cô giới thiệu.
2/ Tác phẩm có giá trị phải đọc kỹ, đọc sâu, nắm bắt tư tưởng chủ chốt, phát hiện các vấn đề, biết ghi nhớ, chịu khó suy nghĩ, liên tưởng, tưởng tượng mới bổ ích cho việc tích luỹ k/thức, tích luỹ t/tưởng, b/dưỡng t/cảm cho chính mình.
3/ Phải có phương pháp đọc:
a) Đọc lướt ( xem đề mục, nắm kh/quát, giở xem tr/ảnh).
b) Đọc kĩ, đọc sâu ( đọc đi đọc lại nhiều lần, tiến hành phân tích suy nghĩ, có lối đọc trắc nghiệm tức là đọc phần đầu, dự kiến phần kết luận ).
c) Đọc có ghi chép đối với đoạn văn hay. Những câu phương ngôn, ngạn ngữ kho tàng trí tuệ của nhân loại.
==> Từ những ý kiến nh/định đó mà nảy ra ý mới của mình.
III/. LUYỆN TẬP:
BT1 – Cái mới của đoạn văn NT viết là ở chỗ ông dựa vào công thức trong tranh hoạ của ông cha ta: “ Ngư – Tiều – Canh – Mục” . Bao đời nay, công thức đó như sáo ngữ.Đó là công thức có vẻ khô cứng của mỹ học trung đại. Song dựa vào đó với sự hiểu biết cuộc sống của cha ông ngày xưa, NT đã phân tích, lí giải có tình, có lý.
+ Đất nước ta chiếm tới ¾ diện tích phần lớn là rừng, sông, suối, núi đồi.
+ Vì vậy nghề sinh sống chủ yếu là nghề nuôi cá kiếm củi, thứ đó mới đến làm ruộng, chăn nuôi. Do liên hệ với rừng mà ông phát hiện ra ý nghĩa, thứ tự của mấy chữ “ Ngư – Tiều – Canh – Mục” sự sống và sự thật đời sống đã ẩn sau mấy chữ khô khan đó. Chúng ta rút ra kết luận: tích luỹ kiến thức chưa đủ mà còn phải biết suy nghĩ và phát hiện.
- Tập sách “ Nhị thập tứ hiếu” ( Tập sách về hai mươi bốn truyện hiếu ) đã gây ấn tượng sâu sắc cho L/Tấn thời thơ ấu. Ông đọc không để hiểu, để tích lũy còn kh/gợi ý nghĩ đ/đáo.
+ Ông vạch ra sự giả dối của đạo đức cổ xưa qua hai truyện “ Lão Lai Tử” và “ Quách Cự chôn con”. Cả hai trường hợp điều trái với tự nhiên và vô nhân đạo. Những bài học ấy chỉ rao giảng chứ không ai thực hiện.
BT2: Ba câu thơ đều thể hiện khát vọng của nhân dân được chung sống hoà bình.
+ Đặt ra yêu cầu đối với người cầm đầu đất nước. Đó là biết sống vô vi, nghĩa là không làm gì trái với tự nhiên, với qui luật của đời sống ( Vô vi..binh )
+ Nên t/trung công, sức để x/dựng h/bình ( Thái bình... thu ) 
+ Người có nhân đức, xây dựng nhân đức, bồi dưỡng người hiền, trân trọng tài năng sẽ thúc đẩy xã hội phát triển. Hoà bình đã trở .thành khát vọng muôn đời 
5/. Hướng dẫn H tự học ở nhà:
Học bài. Soạn bài “ Khái quat VHVN từ TK Xà hết TK XI hết TK XIX.
+ Kể các gi/đ p/triển của VH Trung đại? Nêu các đặc điểm chung?
E/. RÚT KINH NGHIỆM: Cần hướng dẫn H cách đọc về văn, thơ.

Tài liệu đính kèm:

  • docDoc tich luy kien thuc Nang cao.doc