Giáo án Ngữ văn 10 Tiết 26, 27: Ca dao than thân, yêu thương, tình nghĩa

Giáo án Ngữ văn 10 Tiết 26, 27: Ca dao than thân, yêu thương, tình nghĩa

Tiết 26, 27 : CA DAO THAN THÂN, YÊU THƯƠNG, TÌNH NGHĨA

A. MỤC ĐÍCH –YÊU CẦU:

 1. Nội dung: . .

 2.Kĩ năng: .

 3.Tư tưởng: .

 B. CHUẨN BỊ VÀ PHƯƠNG PHÁP:

 - Chuẩn bị: .

 -Phương pháp:

 C. TIẾN TRÌNH LÊN LỚP.

 1. Ổn định lớp, kiểm tra sĩ số.

 2. Kiểm tra bài cũ: Hãy nêu đặc trưng của thể loại , phân tích truyện cười vừa học?

 3.Bài mới.

- Vào bài: các em đã học qua các thể loại VHDG, hôm nay chúng ta sẽ tìm hiểu sang một

 thể loại rất có giá trị nữa-được mệnh danh là viên ngọc quý trong kho tàng VHDG là ca dao.

 

doc 5 trang Người đăng minh_thuy Lượt xem 3205Lượt tải 1 Download
Bạn đang xem tài liệu "Giáo án Ngữ văn 10 Tiết 26, 27: Ca dao than thân, yêu thương, tình nghĩa", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
 Ngày 12/ 10/2009
 Tiết 26, 27 : Ca dao than thân, yêu thương, tình nghĩa
A. Mục đích –yêu cầu:
 1. Nội dung: ...
 2.Kĩ năng: .
 3.Tư tưởng:. 
 B. Chuẩn bị và phương pháp:
 - Chuẩn bị: .. 
 -Phương pháp: 
 C. Tiến trình lên lớp.
 1. ổn định lớp, kiểm tra sĩ số.
 2. Kiểm tra bài cũ: Hãy nêu đặc trưng của thể loại , phân tích truyện cười vừa học?
 3.Bài mới.
- Vào bài: các em đã học qua các thể loại VHDG, hôm nay chúng ta sẽ tìm hiểu sang một
 thể loại rất có giá trị nữa-được mệnh danh là viên ngọc quý trong kho tàng VHDG là ca dao. 
 Hoạt động của GV và HS
 Nội dung cần đạt
-Em hãy nêu những điểm chính về thể loại ca dao? 
-GV cho hs đọc các bài.Chia các loại nhỏ? 
-HS dựa vào bài khái quát, suy nghĩ trả lời.
-Điểm chung của các bài ca dao này là gì?
-Học sinh thảo luận, trả lời
-Sự mở đầu bằng hai từ thân em cho ta hiểu đây là lời của ai?Đọc lên có cảm giác gì không?
-Em biết những bài ca dao nào cũng bắt đầu như thế?
-Hình thức lặp lại nhiều lần như thế với tần số khá lớn đã nói lên điều gì? 
-Hs thảo luận, trả lời.
-Hãy phân tích nét riêng của mỗi bài ca dao?Hình ảnh tấm lụa đào nói lên điều gì?
-Hs phân tích, dựa vào các hình ảnh.
-Theo em bài 2 than về điều gì?So với bài trên ntn?Người con gái có ý thức về vẻ đẹp của mình hay không? vẻ đẹp ấy có khác gì với bài trên?
-Hs thảo luận cử đại diện trả lời.
- Lời mời mọc của cô gái tạo cho em suy nghĩ gì? cho ta hiểu một sự thật gì? 
-HS suy nghĩ trả lời.
-Em liên tưởng bài thơ nào trong VHV Có nội dung khá gần gũi ?
-HS dựa vào kiến thức đã học so sánh với bài Bánh trôi nước.
Tiết 2( hỏi bài cũ tiết 1)
-Đọc diễn cảm bài số 3 và nhận xét về cách kết cấu, diễn đạt, nghệ thuật?
-Hs trả lời.
 -Từ ai trong bài này có khác gì với hai bài trên?
-Hs xác định, trả lời.
-ở đây có biện pháp tu từ gì ?ý nghĩa như thế nào?
-Em có nhận xét gì về các hình ảnh ở câu thơ tiếp?Giọng điệu của chàng trai như thế nào?
-HS trả lời.
-HS đọc, xác định cảm hứng trong bài ca dao này?
-Bài ca dao đã dùng những biểu tượng nào để diễn tả nỗi nhớ ấy?
-Hs suy nghĩ và liệt kê các hình ảnh. 
-Hình ảnh chiếc khăn xuất hiện như thế nào và gợi lên điều gì?
-Học sinh phân tích.
- Biểu tượng ngọn đèn xuất hiện như thế nào? ý nghĩa?
-HS phân tích ý nghĩa của hình ảnh ngọn đèn.
-Phép hoán dụ đôi mắt để chỉ tâm trạng cô gái ra sao?Có tăng tiến ntn so với trước?
-HS suy nghĩ trả lời.
-Hai câu cuối có thay đổi gì so với các câu trên, nó nói lên điều gì?
-HS suy nghĩ trả lời.
-Học sinh nhận xét về bài ca dao.
-Học sinh xác định cảm hứng của bài ca dao này.
-Em có nhận xét gì về hình ảnh cây cầu nói chung trong ca dao?
-HS so sánh, liên hệ, liệt kê.
- Hình ảnh chiếc cầu dải yếm có ý nghĩa như thế nào?
-Học sinh phân tích hình ảnh.
-Em có nhận xét gì về bài ca dao này?
-HS nhận xét chung về bài ca dao.
-Bài ca dao này sử dụng mô típ gì? ý nghĩa của những hình ảnh này?
-Hs suy nghĩ trả lời.
-Em hãy nêu nhận xét về bài ca dao?
-Em có nhận xét gì về nội dung, nghệ thuật của các bài ca dao này?
-Học sinh dựa vào bài học, ghi nhớ để rút ra tổng kết.
I.Tiểu dẫn:
- Ca dao: là lời thơ của bài hát dân gian. Ca dao là lời, dân ca là nhạc, là giai điệu.Ca dao thuộc loại trữ tình dân gian. 
- Nội dung: ca dao diễn tả đời sống tâm hồn, tư tưởng, tình cảm của nhân dân trong các quan hệ gia đình, xã hội, đất nước (thiên về trữ tình, khác với truyện dân gian là thể loại tự sự)
- Nghệ thuật:Thường viết theo thể 6/8; giàu hình ảnh so sánh-ẩn dụ, diến đạt bằng một số công thức
II.Đọc hiểu:
1.Tiếng hát than thân:(bài 1, 2)
- Điểm chung: 
+ Mô típ mở đầu: Thân em đã xác định rõ đây là lời than của người phụ nữ. Cách mở đầu như thế khiến cho lời than thêm ngậm ngùi, có tác dụng nhấn mạnh, gây sự chú ý đôí với người nghe, người đọc
=> thân em như được xem là lời chung của người phụ nữ trong xã hội cũ.
- Hình thức lặp lại nhiều lần như thế với tần số khá lớn đã nói lên họ là loại người khổ nhất trong xã hội cũ.
+ Âm hưởng chung của hai bài ca dao đều là than thở về nỗi khổ, số phận.
+ Tự ý thức được sắc đẹp, phẩm hạnh của mình
+ Biện pháp so sánh, tượng trưng.
- Nét riêng:
*Bài 1: 
- Qua hình ảnh so sánh – tượng trưng: tấm lụa đào phất phơ giữa chợ, ta hiểu được:
+ Tấm lụa đào mềm mại, duyên dáng, óng ả chính là sự tự ý thức về sắc đẹp, tuổi xuân và giá trị của mình.
+ Nhưng sắc đẹp đó thật chông chênh, không có gì đảm bảo, không biết ai sẽ mua tấm lụa đó? Thân người con gái xưa nào có khác chi một món hàng để mua bán.
+ Nỗi đau xót nhất của nhân vật trữ tình trong lời than thở chính là khi bước vào cái tuổi đẹp nhất, hạnh phúc nhất của cuộc đời thì nối lo về thân phận lại ập đến ngay với họ. Cô gái không làm chủ được tương lai số phận của mình. Sư đối lập giữa hai dòng thơ càng giúp ta thấm thía nỗi đau của họ: một nỗi lo mơ hồ, ám ảnh chưa biết cuộc đời mình sẽ dạt về đâu. 
*Bài 2:
- So với bài trên, bài này có số dòng gấp đôi. Sự tự ý thức được nhấn mạnh, lời bộc bạch rõ hơn và lời mời mọc càng da diết. 
- Nếu bài trên nghiêng về vẻ đẹp phơi phới của tuổi xuân thì bài này nhấn mạnh giá trị thực của người con gái: Ruột trong thì trắng, vỏ ngoài thì đen. Giá trị bản chất bên trong không dễ gì nhận ra, hoặc có khi bởi lãng quên vì vẻ bên ngoài gai góc, đen đủi không được hấp dẫn. 
- Thái độ của cô gái cùng mạnh dạn hơn, thể hiện trong lời mời gọi da diết, đáng thương.Lời mời mọc của cô gái mong muón được khẳng định giá trị thực đó: Ai ơi, nếm thử mà xem
Sự bộc bạch kĩ với lời mời da diết như thế chứng tổ một sự thật đắng cay: giá trị của họ không một ai biết đến. Vì thế trong sự khẳng định giá trị của mình còn có bao nối ngậm ngùi chua xót cho thân phận người phụ nữ trong xã hội cũ.
 ->Giá trị nhân văn, cùng là tiếng nói tố cáo đã làm nên chiều sâu và vẻ đẹp của lời than thân. Mở rộng: cảm hứng này được tiếp nối trong VHV sau này( Như bài Bánh trôi nước- Hồ Xuân Hương) 
2.Tiếng hát yêu thương tình nghĩa:
a.Bài 3: 
- Bài ca dao này thuộc vào những bai ca yêu thương tình nghĩa. Cụ thể là tình yêu đối lứa bị lỡ dở nên đâu đớn, chua xót, nên càngthương nhó đợi chờ.Là lời chàng trai
- Mô típ mở đầu của các bài ca này là: Trèo lên cây khế, trèo lên câu bưởi hái hoa, trèo lên cây gạo cao cao với lối hứng thường để gây cảm xúc, dẫn dắt tâm trạng. Trò truyện than thở với cây khế như một đối tương trữ tình nhưng cũng chính là đang trò chuyện với lòng mình.
- Từ ai phiếm chỉ không hoàn toàn giống với từ ai ở bài trên – chủ yếu chỉ các chàng trai, những người đàn ông mà cô gái đang mong chờ.Từ ai ở đây hướng dến đối tượng làm tình yêu tan vỡ: Có thể là lễ giáo phong kiến, sự bất công, bất bình đẳng
- Thủ pháp chơi chữ: khế chua, lòng ta cùng bao chua xót
- Hình ảnh so sánh vói mặt trăng, mặt trời, sao Hôm, sao Mai ,sao Vượt mang tầm vóc vũ trụ phi thường, mãi mãi sánh đôi với nhau.
- Cách nói dứt khoát triệt để, điệp ngữ so sánh với tính từ bổ sung: chằng chằng như càng khẳng định thêm sự bền chặt, khăng khít, không thể tách rời.Nó cho thấy sự chung thuỷ, sẵn sàng chờ đợi của chàng trai với người yêu.
b.Bài 4:. Nỗi thương nhớ người yêu của cô gái:
- Tâm trạng của nhân vật trữ tình: Nỗi niềm thương nhớ của cô gái đối với người yêu.
+ Thương nhớ vốn là một tình cảm khó hình dung nhất, nhất là sự thương nhớ ngươi yêu. Dân gian ta đã từng nói: -Nhớ ai bổi hồi bồi hồi
 Như đứng đống lửa như ngồi đống than
 - Nhớ ai ra nhẩn vào ngơ
 Nhớ ai, ai nhớ bây giờ nhớ ai
+Các hình ảnh biểu tượng: Khăn-đèn -mắt, đặc biệt chiếc khăn là một mô típ nghệ thuật trong ca dao trữ tình
+ Khăn, đèn- hay chính là cô gái đã được nhân hóa, con mắt là phép hoán dụ (dùng một bộ phận để chỉ toàn thể) để nói lên tâm trạng nhân vật trữ tình. Cô gái hỏi khăn, đèn, mắt chính là cô tự hỏi lòng mình.
 - Cái khăn: Được nói đến đầu tiên trong bài ca dao và được hỏi nhiểu nhất trong 6 dòng thơ- nửa bài ca.Với nhiều trạng thái theo chiều không gian: rơi xuống đất-vắt lên vai Đó là vật trao duyên, vật kỉ niệm gợi nhớ người yêu, lại luôn quấn quýt bên mình người con gái như chia xẻ với họ niềm thương nỗi nhớ.
 + Đằng sau chiếc khăn là hình bóng và nỗi niềm thương nhớ của cô gái. Nỗi nhớ khiến cô gái không làm chủ dược mình, như đứng đống lửa như ngồi đống rơm, ra ngẩn vào ngơ.Phải thương nhớ đến ntn thì chiếc khăn mới rơi, vắt.
 - Cái đèn:
 + ngọn đèn - tín hiệu thời gian: nỗi nhớ từ ngày chuyển sang đêm.
 + Ngọn đèn- nỗi nhớ: Đèn thương nhớ ai? mà đèn không tắt hay chính là hình ảnh cô gái đang trằn trọc thâu đêm trong nỗi nhớ thương đằng đẵng với thời gian. Cái khăn biết giãi bày thì ngọn đèn cũng như biết thổ lộ, nó đã nói nhiều điều không có trong lời ca.
 - Đôi mắt
 + Mắt thương nhớ, mắt ngủ không yên – Nỗi ưu tư, thương nhớ vẫn nặng trĩu, thao thức trong đêm. Đôi mắt là của sổ của tâm hồn .Cô gái xuất hiện ngày càng trực tiếp hơn để giãi bày tâm trạng
 -Hai câu cuối: thể lục bát-tâm sự cô gái trào ra bằng một niềm lo âu mênh mông cho hạnh phúc lứa đôi của mình. Cô gái thương nhớ người yêu nhưng vẫn lo lằng cho số phận của mình, cho duyên phận đôi lứa. Đặt trong hệ thống bài ca dao than thân ta hiểu thêm về ý nghĩa của hai câu kết.
=>Như vậy:Bài ca dao là tâm trạng nhớ thương và lo lắng cho tình yêu của một cô gái.Tình yêu của cô sâu sắc nhưng nhiều cách trở, nó tạo nên tính than thân cho bài ca dao..
c.Bài 5:
- Đây là ước muốn cô gái, cũng là lời cô gái thầm nói với người yêu mình. Cô thổ lộ ước muốn đó trong một ý tưởng táo bạo bằng một hình ảnh độc đáo: bắc cầu dải yếm để chàng sang chơi.
- Vẻ đẹp độc đáo của cây cầu dải yếm:
+ cây cầu là một chi tiết nghệ thuật quen thuộc và đặc sắc, xuất hiện với tần số lớn trở thành biểu tượng của nơi gặp gỡ hẹn hò của những đôi lứa yêu nhau:
 -Gần nhà mà chẳng sang chơi
 Để em hái ngọn mùng tơi bắc cầu
 	-Hỡi cô cắt cỏ bên sông
 Muốn sang anh ngả cành hồng cho sang
 Đó là những cây cầu không có thực -> ước mơ táo bạo của dân gian
+ Cô gái mong ước con sông chỉ rộng một gang để bắc chiếc cầu bằng dải yếm. - mềm mại, mang hơi ấm, nhịp đập trài tim đầy yêu thương của mình. Đây đích thực là cây cầu tình yêu trong ca dao. Trong hệ thống mô típ cây cầu của ca dao, nó là cái cầu tình độc đáo nhất và đẹp nhất .
=> Đặt trong sự ràng buộc của lễ giáo phong kiến, ta thấy cô gái trong bài ca dao đã chủ động đến với tình yêu, với ước muốn thật táo bạo nhưng không tạo cảm giác buông tuồng dễ dãi mà rất đằm thắm nữ tính.
 d.Bài 6:
 -Hình ảnh: gừng, muối - vốn rất quen thuộc trong ca dao xưa: Tay nâng chén muối đĩa gừng
 Gừng cay muối mặn xin đừng quen nhau 
+ Gừng muối: vốn là gia vị, vị thuốc trong đời sống của người dân lao động xưa->chúng gợi lên tình nghĩa, kỉ niệm của những cặp vợ chồng nghèo.
+Từ ngữ: 3 năm-chín tháng- 3 vạn 6 ngàn ngày=>Chỉ thời gian dài mà vẫn giữ vững phẩm chất của muối và gừng-Cũng là tình nghĩa của con người.
=>Bài ca dao: ca ngợi, khẳng định tình nghĩa của người dân lao động Việt Nam xưa
III.Tổng kết:
1.Nội dung: Các bài ca dao yêu thương, tình nghĩa nói lên tình yêu lòng chung thuỷ của nhân dân lao động.Làm toát lên vẻ đẹp tâm hồn họ: chung thuỷ, coi trọng tình nghĩa-đạo lý và cũng rất lãng mạn.. 
2.Nghệ thuật:Tiêu biểu cho nghệ thuật ca dao với các phép so sánh, ẩn dụ, các hình ảnh quen thuộc trong đời sống được dùng sáng tạo
d.kết thúc bài học:
1.Củng cố: Em hãy rút ra nhận xét về những nội dung và đặc điểm nghệ thuật chủ yếu của ca dao yêu thương tình nghĩa?
2.Dặn học sinh: Học thuộc thơ, chuẩn bị bài: Ngôn ngữ nói – viết.
e.rút kinh nghiệm bài dạy:

Tài liệu đính kèm:

  • docca dao than than yeu thuong tinh nghia(1).doc