Giáo án môn Ngữ văn lớp 11 - Tiết 32: Ôn tập văn học dân gian Việt Nam

Giáo án môn Ngữ văn lớp 11 - Tiết 32: Ôn tập văn học dân gian Việt Nam

I.Nội dung:

1. Các đặc trưng cơ bản của VHDG:

- VHDG là những tác phẩm nghệ thuật ngôn từ truyền miệng (tính truyền miệng).

 Ví dụ: Kể chuyện Tấm Cám; kể- hát sử thi Đăm Săn; lời thơ trong ca dao được hát theo nhiều làn điệu,.

- VHDG là sản phẩm của quá trình sáng tác tập thể (tính tập thể).

 Ví dụ : Các bài ca dao than thân cùng môtíp mở đầu bằng hai chữ “thân em”,.

- VHDG gắn bó mật thiết với các sinh hoạt khác nhau của đời sống cộng đồng (tính thực hành).

 Ví dụ : Kể khan Đăm Săn ở các nhà Rông của người Ê-đê; Truyền thuyết An Dương Vương và Mị Châu- Trọng Thủy gắn với lễ hội Cổ Loa;.

 

ppt 17 trang Người đăng minh_thuy Lượt xem 1454Lượt tải 0 Download
Bạn đang xem tài liệu "Giáo án môn Ngữ văn lớp 11 - Tiết 32: Ôn tập văn học dân gian Việt Nam", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
tiết 32ôn tập văn học dân gian việt namNgười thực hiện: Trương Thị LiênI.Nội dung:1. Các đặc trưng cơ bản của VHDG:- VHDG là những tác phẩm nghệ thuật ngôn từ truyền miệng (tính truyền miệng). Ví dụ: Kể chuyện Tấm Cám; kể- hát sử thi Đăm Săn; lời thơ trong ca dao được hát theo nhiều làn điệu,...- VHDG là sản phẩm của quá trình sáng tác tập thể (tính tập thể). Ví dụ : Các bài ca dao than thân cùng môtíp mở đầu bằng hai chữ “thân em”,...- VHDG gắn bó mật thiết với các sinh hoạt khác nhau của đời sống cộng đồng (tính thực hành). Ví dụ : Kể khan Đăm Săn ở các nhà Rông của người Ê-đê; Truyền thuyết An Dương Vương và Mị Châu- Trọng Thủy gắn với lễ hội Cổ Loa;... 2. Các thể loại của Văn học dân gian: Bảng tổng hợp các thể loại VHDG:Truyện dân gian Câu nói dân gian Thơ ca dân gian Sân khấu dân gian- Thần thoại.- Sử thi.-Truyền thuyết.- Cổ tích.-Ngụ ngôn.-Truyện cười.- Truyện thơ.- Tục ngữ.-Câu đố. - Ca dao.- Vè -Chèo. * Đặc trưng chủ yếu của một số thể loại VHDG: (1) Sử thi:- Là tác phẩm tự sự dân gian có quy mô lớn.- Nội dung: kể về những biến cố lớn diễn ra trong đời sống cộng đồng thời cổ đại.- Nghệ thuật:+ Ngôn ngữ: có vần, nhịp. + Giọng điệu: trang trọng, hào hùng, chậm rãi, tỉ mỉ với lối trì hoãn sử thi.+ Các biện pháp tu từ thường sử dụng: so sánh trùng điệp, phóng đại, tương phản.+ Kết hợp yếu tố hiện thực với yếu tố hư cấu tưởng tượng.-Sử thi anh hùng: Kể về những chiến công của người anh hùng, xây dựng hình tượng người anh hùng kì vĩ, hoành tráng.(2) Truyền thuyết: - Là tác phẩm tự sự dân gian, kể về các sự kiện, nhân vật lịch sử (có liên quan đến lịch sử) theo xu hướng lí tưởng hóa.- Có sự hoà trộn giữa yếu tố hiện thực và yếu tố thần kì.- Thể hiện nhận thức, quan điểm đánh giá, tình cảm của nhân dân lao động đối với các sự kiện và nhân vật lịch sử.(3) Truyện cổ tích:- Là tác phẩm tự sự dân gian mà cốt truyện và hình tượng được hư cấu có chủ định, kể về số phận con người bình thường trong xã hội, thể hiện tinh thần nhân đạo và lạc quan của nhân dân lao động. *Truyện cổ tích thần kì: Là loại truyện cổ tích có sự tham gia của các yếu tố thần kì vào tiến trình phát triển của câu chuyện.- Nội dung:+ Phản ánh mâu thuẫn, xung đột gia đình, xã hội, qua đó thể hiện cuộc đấu tranh giữa cái thiện và cái ác.+ Đề cao cái thiện, nêu gương đạo đức tốt đẹp giáo dục con người.+ Thể hiện ước mơ cháy bỏng của nhân dân lao động về hạnh phúc gia đình, lẽ công bằng xã hội, về phẩm chất và năng lực tuyệt vời của con người.+ Thể hiện tinh thần lạc quan, yêu đời của nhân dân lao động.(4) Truyện cười:- Là tác phẩm tự sự dân gian ngắn gọn, kết cấu chặt chẽ, kết thúc bất ngờ.- Kể về những việc xấu, trái tự nhiên trong cuộc sống.- ít nhân vật.- Có ý nghĩa giải trí hoặc phê phán.(5) Ca dao:- Là lời thơ trữ tình dân gian, thường được kết hợp với âm nhạc khi diễn xướng.- Diễn tả đời sống nội tâm con người, thể hiện tâm tư, tình cảm của con người ở nhiều hoàn cảnh, nghề nghiệp,...- Dung lượng thường ngắn gọn.- Thể thơ phần lớn là thể lục bát.- Ngôn ngữ giản dị, giàu hình ảnh so sánh, ẩn dụ,...có lối diễn đạt bằng một số công thức mang đậm sắc thái dân gian.(6) Truyện thơ: Là tác phẩm tự sự dân gian bằng thơ, giàu chất trữ tình, phản ánh số phận và khát vọng của con người khi hạnh phúc lứa đôi và sự công bằng xã hội bị tước đoạt.3.So sánh các thể loại Văn học dân gian:Thể loạiPhương diệnSử thiTruyền thuyếtTruyện cổ tíchTruyện cườiMục đích sáng tácHình thức lưu truyềnNội dung phản ánhKiểu nhân vật chínhĐặc điểm nghệ thuậtThể loạiSử thiTruyền thuyếtTruyện cổ tíchTruyện cười-Mua vui giải trí .-Châm biếm xã hội.Thể hiện nguyện vọng ước mơ của nhân dân trong xã hội có giai cấp: chính nghĩa thắng gian tà.Thể hiện thái độ và cách đánh giá của nhân dân đối với các sự kiện và nhân vật lịch sử.Ghi lại cuộc sống và ước mơ phát triển cộng đồng của người Tây nguyên xưa. Mục đích sáng tácThể loạiSử thiTruyền thuyếtTruyện cổ tíchTruyện cườiHình thức lưu truyềnHát- kểKể- diễn xướng (lễ hội dân gian)KểKểNội dung phản ánhXã hội Tây Nguyên cổ đại ở thời kì công xã thị tộc.Kể về các sự kiện và nhân vật lịch sử có thật nhưng đã được khúc xạ qua một cốt truyện hư cấu. Xung đột Xã hội, cuộc đấu tranh giữa thiện- ác, chính nghĩa- gian tà. Những điều trái tự nhiên, những thói hư tật xấu đáng cười, đáng phê phán trong Xã hội. Thể loạiSử thiTruyền thuyếtTruyện cổ tíchTruyện cườiKiểu nhân vật chínhNgười anh hùng sử thi cao đẹp, kì vĩ (Đăm Săn)-Nhân vật lịch sử được truyền thuyết hoá(An Dương Vương, Mị Châu, Trọng Thủy,...) Người con riêng, người mồ côi, người em út, người lao động nghèo khổ, bất hạnh... Kiểu nhân vật có thói hư tật xấuĐặc điểm nghệ thuậtBiện pháp so sánh,phóng đại, trùng điệp tạo nên những hình tượng hoành tráng,hào hùngTừ “cái lõi là sự thật lịch sử” đã được hư cấu thành câu chuyện mang yếu tố kì ảo, hoang đường-Truyện hoàn toàn do hư cấu.-Kết cấu trực tuyến.Kết thúc thường có hậu- Ngắn gọn,tạo tình huống bất ngờ, mâu thuẫn phát triển nhanh, kết thúc đột ngột4.Ca dao:* Ca dao than thân thường là lời của người phụ nữ trong xã hội cũ nói chung.- Vì: + Họ vừa phải chịu ách áp bức bóc lột của giai cấp thống trị và những nỗi khổ vật chất khác. + Vừa phải gánh chịu những khổ đau bất hạnh riêng của giới mình: thân phận bị phụ thuộc, giá trị của họ ko được ai biết đến,...Thân phận người phụ nữ hiện lên qua so sánh hoặc ẩn dụ.* Ca dao yêu thương tình nghĩa đề cập đến những tình cảm: tình yêu quê hương đất nước, tình cảm gia đình, tình nghĩa xóm giềng, tình cảm bạn bè, tình yêu nam nữ,... Vẻ đẹp tâm hồn: giàu nghĩa tình của người dân lao động.- Các biểu tượng thường dùng: + Cái khăn: vật gần gũi- đối tượng tâm tình, bộc lộ tình cảm; vật trao duyên, vật kỉ niệm. + Cây cầu: nơi hò hẹn, gặp gỡ; nối nhịp tình yêu. + Cây đa, bến nước những vật cố định biểu tượng cho người ở lại đợi chờ, chung thuỷ. + Con thuyền vật di chuyển biểu tượng cho người ra đi. + Gừng cay- muối mặn những cay đắng, mặn mà trong tình nghĩa con người đã trải nghiệm; tình cảm thuỷ chung của con người.Tiếng cười tự tràoTiếng cười phê phánCa dao hài hướcBiện pháp nghệ thuật:So sánh tiếng cười tự trào và tiếng cười phê phán trong ca dao hài hước?-Những biện pháp nghệ thuật thường được sử dụng trong ca dao? Tiếng cười tự tràoTiếng cười phê phánCa dao hài hước-Tự cười mình, phê phán, cảnh tỉnh trong nội bộ nhân dân, mong con người tự sửa những thói hư tật xấu của mình ý nghĩa nhân văn.-Đả kích, châm biếm những kẻ xấu xa, độc ác, bản chất bóc lột của giai cấp thống trị ý nghĩa xã hội.- Biện pháp nghệ thuật thường được sử dụng trong ca dao:+ Các biện pháp tu từ: So sánh, ẩn dụ, hoán dụ, nhân hoá, chơi chữ, phóng đại, tương phản,...+ Diễn đạt theo 3 lối: phú (trình bày, diễn tả rõ sự vật, sự việc, tâm tư, tình cảm con người), tỉ (so sánh), và hứng (biểu lộ cảm xúc đối với ngoại cảnh, mở đầu cho sự biểu hiện tâm tình)II.Bài tập vận dụng:1.Truyện An Dương Vương và Mị Châu –Trọng Thủy:Cái lõi sự thật lịch sửBi kịch được hư cấuNhững chi tiết hoang đường,kì ảoKết cục của bi kịchBài học rút raCuộc xung đột giữa An Dương Vương với Triệu Đà thời kì Âu Lạc. Bi kịch tình yêu. - Thần Kim Quy.- Lẫy nỏ thần.- Ngọc trai- giếng nước.Thần Kim Quy rẽ nước đưa An Dương Vương cầm sừng tê bảy tấc xuống biển.Máu Mị Châu ngọc trai, xác Mị Châu ngọc thạch. Mất tất cả (tình yêu, gia đình, đất nước) Tinh thần cảnh giác.-Xử lí đúng đắn mối quan hệ cái riêng-cái chung, nhà nước, cá nhân- cộng đồng, lí trí- tình cảm 2.Truyện cười:Đối tượng cườiNội dung cườiTình huống gây cườiCao trào để tiếng cười òa ra-Truyện Tam đại con gà:Anh học trò làm gia sư (thầy đồ)Nhưng nó phải bằng hai mày: Thầy lí, Cải và Ngô. -Thói giấu dốt, khoe khoang.Bi hài kịch của việc hối lộ và ăn hối lộ.Luống cuống ko biết chữ “kê”, học trò hỏi gấp.Bố học trò chất vấn thầy đồ.Cải đã đút lót mà ko những bịthua kiện lại còn bị đánh đòn. 

Tài liệu đính kèm:

  • ppton tap VHDG-lien.ppt